Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST ngày 01/04/2025 của TAND huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 35/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST ngày 01/04/2025 của TAND huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thạnh Phú (TAND tỉnh Bến Tre)
Số hiệu: 35/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 01/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Lê Thị N - Đỗ Khánh D
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN T Độc lập-Tự do- Hạnh phúc
Tỉnh Bến Tre
Bản án số: 35/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 01-4-2025
V/v “Ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN T - TỈNH BẾN TRE
Với thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Ông Nguyễn Hữu Lộc
- Các hội thẩm nhân dân : 1. Ông Huỳnh Ngọc Sơn
2. Ông Trần Hữu Chí
- Thư Toà án ghi biên bản phiên toà: Ông Phạm Hữu Văn Thư Toà án
nhân dân huyện T, tỉnh Bến Tre.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện T tham gia phiên tòa: Lê Thị Cẩm
Kiểm sát viên.
Ngày 01 tháng 4 năm 2025 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện T xét xử sơ thẩm công khai
vụ án thụ số: 02/2025/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 01 năm 2025 về tranh chấp Ly
hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 24/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày
24/02/2025 Quyết định hoãn phiên tòa số: 22/2025/QĐST-HNGĐ ngày 13/3/2025
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Thị N, sinh năm 1989. Địa chỉ: số D, ấp T, thị trấn T,
huyện T, tỉnh Bến Tre. (có đơn xin vắng mặt)
- Bị đơn: Ông Đỗ Khánh D, sinh năm 1991. Nơi cư trú: số H, ấp X, T, huyện
T, tỉnh Bến Tre. (vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo nội dung đơn khởi kiện ngày 18/10/2024, đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt, c
tài liệu chứng cứ có trong hồ - nguyên đơn bà Lê Thị N trình bày:
N ông ĐKhánh D cưới nhau vào năm 2019, đăng kết hôn tại Ủy
ban nhân dân T được cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 15/10/2015, trong
thời gian sống chung 01 người con chung tên Đỗ Lê An N1, sinh ngày 11/4/2020
hiện nay đang sống chung với bà N. Thời gian đầu sống chung hạnh phúc nhưng sau đó
thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm nên tình cảm vợ chồng ngày
càng rạn nứt và đã ly thân từ năm 2022 đến nay không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau.
Nay bà N yêu cầu Toà án xem xét giải quyết như sau:
Về hôn nhân: N yêu cầu được ly hôn với ông Đỗ Khánh D. Về nghĩa vụ cấp
dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.
2
Về con chung: N yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng Đỗ Lê An N1, sinh ngày
11/4/2020. Bà N không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án xem xét.
Bị đơn ông Đỗ Khánh D vắng mặt và cũng không có ý kiến gửi đến Tòa án nên
không có ý kiến trình bày.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến giải quyết vụ án cho rằng: Trong quá trình thụ
giải quyết vụ án Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án đã thực hiện đầy đủ các
thủ tục tố tụng; Tại phiên tòa Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, các Hội thẩm nhân dân, Thư
ký đã thực hiện đầy đủ theo đúng thủ tục tố tụng; người tham gia ttụng là nguyên đơn
nghiêm túc thực hiện đầy đủ quyền của mình trong quá trình tố tụng, tuy nhiên bị đơn
đã vi phạm không thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình.
Về nội dung: Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51,
56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu khởi kiện
của bà Lê Thị N:
Về hôn nhân: Thị N được ly hôn với ông Đỗ Khánh D. N không yêu
cầu cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn nên không xem xét giải quyết;
Về con chung: Giao cháu Đỗ An N1, sinh ngày 11/4/2020 cho N trực tiếp
chăm sóc nuôi dưỡng. N không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét giải
quyết.
Về tài sản và nợ chung: Bà N trình bày không có nên không xem xét giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên toà căn
cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân
huyện T. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Thẩm quyền giải quyết: Thị N yêu cầu ly hôn với ông Đỗ Khánh D, do
bị đơn sinh sống tại huyện T nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân huyện T theo quy định tại các Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về thụ tục tố tụng: Nguyên đơn Thị N đơn yêu cầu Tòa án xét xử
vắng mặt. Bđơn ông Đỗ Khánh D đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng
nhưng vẫn không có mặt theo yêu cầu của Tòa án. Do đó căn cứ vào các Điều 227, 228,
238 của Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự này
đúng theo quy định của pháp luật.
[3] ThN và ông Đỗ Khánh D cưới nhau vào năm 2019, đăng kết
hôn được Ủy ban nhân dân T cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 15/10/2019
nên hôn nhân hợp pháp. Thời gian đầu sống chung hạnh phúc sau đó phát sinh mâu
thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, hai bên không thiện chí dung hòa
khắc phục mâu thuẫn hiện nay đã ly thân, trong khoảng thời gian không sống chung hai
bên không tạo điều kiện cho nhau đhàn gắn nh cảm, cũng như hai bên không giải
3
pháp nào giải quyết những mâu thuẫn để sum họp gia đình từ khi ly thân hai bên
cuộc sống riêng tư, không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Xác định các bên đã vi
phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng
trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên
yêu cầu xin ly hôn của nguyên đơn là sở phù hợp tại các Điều 51, 56 Luật hôn
nhân và gia đình nên được Hội đồng xét xử chấp nhận, cho bà Lê Thị N được ly hôn với
ông Đỗ Khánh D. N không yêu cầu nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vchồng khi ly hôn
nên không xem xét giải quyết.
[4] Về con chung: xét thấy cháu Đỗ An N1, sinh ngày 11/4/2020 hiện nay
đang sống chung ổn định với N ông D cũng không ý kiến gì đối với yêu cầu
được nuôi con chung của bà N nên Hội đồng xét xử quyết định giao cháu Đỗ Lê An N1,
sinh ngày 11/4/2020 cho N được trực tiếp nuôi dưỡng. N không yêu cầu cấp
dưỡng nuôi con nên không xem xét giải quyết.
[5] Về tài sản chung, nợ chung: không có yêu cầu nên không xem xét.
[6] N phải nộp án phí hôn nhân gia đình theo quy định tại Điều 147 của Bộ
luật ttụng dân sự. Các đương sự quyền kháng cáo bản án theo quy định tại Điều
273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, các
Điều 147, 227, 228, 238, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
Áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84, 115 Luật hôn nhân gia đình năm
2014;
Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Uỷ ban
Thường vụ Quốc Hội qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án
phí và lệ phí của Toà án.
- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Thị N. Cho Thị N
được ly hôn với ông Đỗ Khánh D. Về nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn,
không có yêu cầu nên không xem xét.
- Về con chung: N được trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng Đỗ An N1, sinh
ngày 11/4/2020. N không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét giải
quyết.
Ông Đỗ Khánh D quyền đến thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không
ai có quyền ngăn cản. Vì lợi ích của con chung, một hoặc hai bên có quyền yêu cầu thay
đổi người trực tiếp nuôi con cũng như mức cấp dưỡng nuôi con theo qui định.
- Về tài sản chung, nợ chung: không có yêu cầu nên không xem xét.
4
- Về án phí hôn nhân gia đình: N phải nộp 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng
nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng
theo biên lai thu số 0008581 ngày 24/12/2024 của Chi cục thi hành án dân sự huyện T.
Như vậy án phíN đã nộp xong.
Đương sự vắng mặt được quyền làm đơn kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được Bản án hoặc Bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định của Bộ luật tố tụng
dân sự để yêu cầu Toà án cấp trên xét xử phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành án theo qui định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời
hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- VKSND huyện T;
- TAND tỉnh Bến Tre;
- Các đương sự;
- Chi cục THADS huyện T;
- UBND xã T2;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ký và đóng dấu)
Nguyễn Hữu Lộc
Tải về
Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST Bản án số 35/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất