Bản án số 862/2025/DS-PT ngày 05/08/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 862/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 862/2025/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 862/2025/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 862/2025/DS-PT ngày 05/08/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Hồ Chí Minh |
Số hiệu: | 862/2025/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 05/08/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án, NĐ Lê Thị P, BĐ Tạ Minh T |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 862/2025/DS-PT
Ngày 05-8-2025
V/v tranh chấp liên quan đến tài sản
bị cưỡng chế để thi hành án
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Các Thẩm phán:
Bà Nguyễn Thị Duyên Hằng
Ông Nguyễn Trung Dũng
Bà Trần Thị Thắm
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thùy Trang - Thư ký Tòa án nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đi din Vin Kim st nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tham gia
phiên tòa: Ông Trần Đức Thoại - Kiểm sát viên.
Ngày 05 tháng 8 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 244/2025/TLPT-DS ngày
23/6/2025 về việc “Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án”.
Do Bản án dân sự sơ thẩm số 60/2025/DS-ST ngày 25 tháng 4 năm 2025
của Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương (nay là Tòa án nhân dân
khu vực 18 - Thành phố Hồ Chí Minh) bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 376/2025/QĐ-PT ngày
30/6/2025, Quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm số 11694/2025/QĐ-PT ngày
25/7/2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Lê Thị P, sinh năm 1982; địa chỉ: ấp T, xã L, huyện D,
tỉnh Bình Dương (nay là xã L, Thành phố Hồ Chí Minh).
- Bị đơn: Ông Tạ Minh T, sinh năm 1988; địa chỉ: ấp T, xã L, huyện D, tỉnh
Bình Dương (nay là xã L, Thành phố Hồ Chí Minh).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Đỗ Văn M, sinh năm 1975; địa chỉ: ấp T, xã L, huyện D, tỉnh Bình
Dương (nay là xã L, Thành phố Hồ Chí Minh).
2. Bà Nguyễn Thị N, sinh năm 1985; địa chỉ: ấp T, xã L, huyện D, tỉnh Bình
Dương (nay là xã L, Thành phố Hồ Chí Minh).
2
3. Bà Thân Thị L, sinh năm 1966; địa chỉ: ấp L, xã L, huyện D, tỉnh Bình
Dương (nay là xã L, Thành phố Hồ Chí Minh).
4. Ông Phạm Thanh Đ, sinh năm 1989; địa chỉ: ấp T, xã L, huyện D, tỉnh
Bình Dương (nay là xã L, Thành phố Hồ Chí Minh).
5. Ông Thân Văn C, sinh năm 1972; địa chỉ: ấp T, xã L, huyện D, tỉnh Bình
Dương (nay là xã L, Thành phố Hồ Chí Minh).
6. Bà Thân Thị D, sinh năm 1975; địa chỉ: ấp T, xã L, huyện D, tỉnh Bình
Dương (nay là xã L, Thành phố Hồ Chí Minh).
7. Chi cục Thi hành án dân sự huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương (sau sáp
nhập là Phòng Thi hành án Dân sự khu vực 18 - Thành phố Hồ Chí Minh; địa chỉ:
khu phố D, thị trấn D, huyện D, tỉnh Bình Dương (nay là xã D, Thành phố Hồ Chí
Minh).
Người đại diện hợp pháp: Ông Bùi Thanh S, chức vụ: Chấp hành viên sơ
cấp (Quyết định ủy quyền số 203/QĐ-THADS ngày 04/8/2025).
- Người kháng cáo: Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Thân Văn
C.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo nội dung bản án sơ thẩm:
Đơn khởi kiện ngày 18/7/2024, quá trình tố tụng và tại phiên tòa, nguyên
đơn bà Lê Thị P trình bày:
Ngày 04/4/2024, bà P và ông T có thỏa thuận việc mua bán phần đất diện
tích 215,7m
2
thuộc thửa số 516, tờ bản đồ 13, tọa lạc tại ấp T, xã L, huyện D, tỉnh
Bình Dương theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CY 322081, số vào sổ
CS 06139 ngày 21/01/2021 do Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện D,
tỉnh Bình Dương cấp cho ông Tạ Minh T; giá chuyển nhượng 1.130.000.000 đồng
(một tỷ một trăm ba mươi triệu đồng); bà P đã đặt cọc cho ông T số tiền
200.000.000 đồng (hai trăm triệu đồng). Bà P và ông T thỏa thuận, đến ngày
07/5/2024 sau khi các bên hoàn tất giấy tờ thì ra Văn phòng Công chứng chứng
thực hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bà P sẽ giao hết số tiền còn lại
930.000.000 đồng (chín trăm ba mươi triệu đồng) cho ông T và ông Phạm Thanh
Đ. Đến ngày 07/5/2024 ông T đã hoàn tất giấy tờ, bà P đã cùng với ông Đ (ông Đ
là người đại diện theo ủy quyền của bà L, bà L là người đại diện theo ủy quyền
của ông T), ông T ra Văn phòng Công chứng chứng thực hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất và bà P đã giao hết tiền cho ông T, ông Đ tại Văn phòng Công
chứng. Bà P, ông Đ đã ký kết hợp đồng chuyển nhượng và đã được chứng thực
vào ngày 07/5/2024 tại Văn phòng C1. Tất cả hồ sơ chuyển nhượng bà P đã gửi
vào Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện D và có phiếu hẹn nhận giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất vào ngày 21/5/2024. Gia đình bà P cũng đã nhận
phần đất này để vào sinh sống ổn định từ đó cho đến nay. Tuy nhiên, ngày
21/5/2024 bà P đến nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì được Chi nhánh
3
Văn phòng Đăng ký đất đai thông báo có đơn yêu cầu áp dụng biện pháp ngăn
chặn tại Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng nên chưa giao giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất cho bà P. Vì vậy, bà P yêu cầu Tòa án giải quyết công nhận hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất được ký kết giữa bà Lê Thị P và ông Tạ Minh
T (bà Thân Thị L và ông Phạm Thanh Đ là người đại diện ủy quyền của ông T)
đối với phần đất diện tích 215,7m
2
nêu trên do Văn phòng Công chứng Nguyễn
Thị Thanh V chứng thực vào ngày 07/5/2024, số công chứng 1745, quyển số
01/2024 TP/CC-SCC/HĐGD là có hiệu lực pháp luật.
Quá trình tố tụng và tại phiên tòa, bị đơn ông Tạ Minh T trình bày:
Ngày 04/4/2024, ông T có thỏa thuận chuyển nhượng cho bà Lê Thị P phần
đất diện tích 215,7m
2
nêu trên với giá chuyển nhượng 1.130.000.000 đồng (một
tỷ một trăm ba mươi triệu đồng); cùng ngày, bà P có đặt cọc cho ông T số tiền
200.000.000 đồng (hai trăm triệu đồng); đây là tài sản riêng của ông T, không liên
quan đến bà N, vì trước đây ông T đã có gia đình, giữa ông T và bà N có chung
sống với nhau nhưng không tài sản chung, sau này ông T mới kết hôn với bà N;
tất cả mọi thủ tục chuyển nhượng thửa đất nêu trên đã được chứng thực theo quy
định pháp luật; bà P đã giao đủ tiền cho ông T tại Văn phòng C1 và hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được công chứng ngày 07/5/2024; ông T đã
giao nhà đất cho bà P. Tuy nhiên, hiện nay phần đất này bà P không được Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện D trả giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất là do ông C làm đơn ngăn chặn, cụ thể là giữa ông T và ông C có hùn vốn với
nhau để mua đất bán lại kiếm lời, tất cả những thửa đất ông T mua rồi bán lại đều
chia tiền lời cho ông C, hiện nay số tiền mà ông C hùn với ông T là do ông T mua
thửa đất khác nhưng do thửa đất này bán không được vì hiện nay không ai mua
đất, ông T có trình bày với ông C về việc hùn mua đất nhưng bán đất không được
nhưng ông C không đồng ý, ông C chỉ đòi lại tiền, ông C vẫn có cổ phần trong
thửa đất chưa bán được này, khi nào bán được ông T sẽ chia cổ phần cho ông C
theo giá hiện tại vì giá đất hiện nay giảm. Ông T đồng ý yêu cầu khởi kiện của bà
P.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Đỗ Văn M trình bày:
Thống nhất ý kiến của nguyên đơn bà P, không có ý kiến bổ sung.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Thân Văn C, bà Thân Thị D
trình bày:
Không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, đề nghị Tòa án giải
quyết theo quy định pháp luật.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Thân Thị L, ông Phạm Thanh Đ,
bà Nguyễn Thị N trình bày:
Thống nhất ý kiến ông T, không bổ sung gì thêm.
Tại Công văn số 497/CCTHADS ngày 01/4/2025, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan Chi cục Thi hành án dân sự huyện Dầu Tiếng (sau sáp nhập là Phòng
Thi hành án dân sự khu vực 18 - Thành phố Hồ Chí Minh) có ý kiến:
4
Hiện nay ông Tạ Minh T, bà Nguyễn Thị N có trách nhiệm thanh toán cho
ông Thân Văn C và bà Thân Thị D số tiền 1.200.000.000 đồng cùng với lãi suất
chậm thi hành án theo Bản án dân sự sơ thẩm số 200/2024/DSST ngày 30/9/2024
của Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương. Nay với yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn thì đề nghị Tòa án xem xét, giải quyết xét xử vụ án nhằm
đảm bảo quyền, lợi ích của người được thi hành án.
Tại Bản án dân sự sơ thẩm số 60/2025/DS-ST ngày 25 tháng 4 năm 2025
của Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương (nay là Tòa án nhân dân
khu vực 18 - Thành phố Hồ Chí Minh), đã quyết định:
- Căn cứ các Điều 26, 35, 39, 147, 227, 266, 273 của Bộ luật Tố tụng dân
sự; các Điều 116, 117, 118, 119, 500, 501, 502, 503 Bộ luật Dân sự năm 2015;
Nghị quyết số 326/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí
Tòa án;
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lê Thị P đối
với ông Tạ Minh T về việc “Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi
hành án”.
- Xác định Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất được ký kết giữa
bà Lê Thị P và ông Tạ Minh T đối với phần đất có diện tích 215,7m
2
thuộc thửa
đất số 516, tờ bản đồ 13, tọa lạc tại ấp T, xã L, huyện D,tỉnh Bình Dương theo
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CY 322081, số vào sổ cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số CS 06139 do Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai
huyện D, tỉnh Bình Dương cấp ngày 21/01/2021 cho ông Tạ Minh T do Văn phòng
C1 chứng thực vào ngày 07/5/2024, số công chứng 1745, quyển số 01/2024
TP/CC-SCC/HĐGD là có hiệu lực pháp luật (trừ thỏa thuận tại điểm 1 Điều 2 của
Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất).
Bà Lê Thị P và ông Tạ Minh T thực hiện quyền, nghĩa vụ thỏa thuận trong
hợp đồng theo quy định của pháp luật về hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đất và quy định của pháp luật về đất đai.
2. Không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lê Thị
P đối với bị đơn ông Tạ Minh T về việc “Tranh chấp liên quan đến tài sản bị
cưỡng chế để thi hành án”:
- Tuyên bố thỏa thuận giữa bà Lê Thị P và ông Tạ Minh T tại điểm 1 Điều
2 của Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất do Văn phòng C1 chứng thực
vào ngày 07/5/2024, số công chứng 1745, quyển số 01/2024 TP/CC-SCC/HĐGD
là vô hiệu.
Kiến nghị Cơ quan thuế truy thu thuế đối với giá trị chuyển nhượng thửa
đất số 516, tờ bản đồ số 13 là 1.130.000.000 đồng (một tỷ một trăm ba mươi triệu
đồng).
3. Về chi phí xem xét, thẩm định và định giá tài sản:
5
Buộc bị đơn ông Tạ Minh T phải nộp số tiền 2.678.124 đồng (hai triệu sáu
trăm bảy mươi tám nghìn một trăm hai mươi bốn đồng) để trả lại cho nguyên đơn
bà Lê Thị P.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Buộc ông Tạ Minh T phải chịu số tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng).
- Hoàn trả cho bà Lê Thị P số tiền 300.000.000 đồng (ba trăm nghìn đồng)
đã nộp tạm ứng án phí theo Biên lai thu số 0000274 ngày 22/7/2024 tại Chi cục
Thi hành án dân sự huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn tuyên về trách nhiệm thi hành án, quyền kháng
cáo của các đương sự.
Sau khi có bản án sơ thẩm, ngày 29/5/2025 người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan ông Thân Văn C có đơn kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm, với lý do:
Tòa án cấp sơ thẩm công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa
bà P với ông T đã làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của ông C, bà D,
yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm sửa bản án sơ thẩm theo hướng không chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Tại phiên tòa phúc thẩm, nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện; người
có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan giữ nguyên yêu cầu kháng cáo; các đương sự
không thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu ý
kiến:
Về tố tụng: Những người tiến hành tố tụng và tham gia tố tụng tại Tòa án
cấp phúc thẩm đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Tòa án cấp sơ thẩm xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn là có căn cứ. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan kháng
cáo không đưa ra được chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình. Đề nghị Hội
đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015,
không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan,
giữ nguyên bản án dân sự sơ thẩm.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được
thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, lời trình bày
của đương sự, ý kiến của Kiểm sát viên,
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng:
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà N, bà L, ông Đ đã được triệu tập
hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do; căn cứ khoản 2 Điều 296 của
Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ.
6
Sau khi xét xử sơ thẩm, ngày 29/5/2025, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan ông Thân Văn C có đơn kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm, việc kháng cáo
vẫn trong thời hạn quy định của pháp luật.
[2] Về nội dung:
[2.1] Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số công chứng 1745,
quyển số 01/2024 TP/CC ngày 07/5/2024 tại Văn phòng C1 giữa ông Tạ Minh T
(ông T ủy quyền cho bà Thân Thị L, bà L ủy quyền lại cho ông Phạm Thanh Đ)
và bà Lê Thị P thể hiện: Ông T chuyển nhượng cho bà P diện tích đất 215,7m
2
(trong đó: 100m
2
đất ở nông thôn; 115,7m
2
đất trồng cây lâu năm, có 40,5m
2
đất
trồng cây lâu năm thuộc hành lang an toàn đường bộ) thuộc thửa số 516, tờ bản
đồ số 13, tọa lạc tại xã L, huyện D, tỉnh Bình Dương (nay là xã L, Thành phố Hồ
Chí Minh), giá 100.000.000 đồng, Tuy nhiên, ông T, bà P thống nhất giá chuyển
nhượng 1.130.000.000 đồng, ông P đã nhận đủ tiền tại Văn phòng Công chứng,
bà P đã nhận đất quản lý sử dụng.
Vào lúc 15 giờ 20 phút ngày 07/5/2024, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất
đai huyện D tiếp nhận hồ sơ của bà P (Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả mã
hồ sơ: H09.12.06.007-240507-0091/CNVPĐKĐĐ), thời gian trả kết quả giải
quyết 15 giờ 00 phút ngày 21/5/2024.
Cùng ngày 07/5/2024, ông C có đơn khởi kiện yêu cầu ông T, bà N phải
thanh toán cho ông C số nợ 1.200.000.000 đồng; đồng thời, ông C, bà N có đơn
xin áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cấm chuyển dịch quyền về tài sản, thay
đổi hiện trạng tài sản, phong tỏa tài sản đối với thửa đất số 516. Lúc 16 giờ 23
phút ngày 07/5/2024, ông C đóng tiền đảm bảo cho yêu cầu trên tại Ngân hàng
N1 - Chi nhánh huyện D. Sau đó, Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình
Dương (nay là Tòa án nhân dân khu vực 18 - Thành phố Hồ Chí Minh) đã ra
Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số 16/2024/QĐ-BPKCTT ngày
07/5/2024 “Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ” đối với thửa đất số 516.
Vào lúc 16 giờ 30 phút, ngày 07/5/2024, Tòa án giao quyết định áp dụng
biện pháp khẩn cấp tạm thời cho Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện D.
Ngày 08/5/2024, Tòa án giao quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời cho Chi cục Thi hành án dân sự huyện Dầu Tiếng (sau sáp nhập là Phòng Thi
hành án dân sự khu vực 18 - Thành phố Hồ Chí Minh).
Bản án số 200/2024/DS-ST ngày 30/9/2024 của Tòa án nhân dân huyện
Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương (nay là Tòa án nhân dân khu vực 18 - Thành phố Hồ
Chí Minh) đã quyết định: buộc ông T, bà N thanh toán cho ông C, bà D số tiền
1.200.000.000 đồng. Tiếp tục duy trì Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời số 16/2024/QĐ-BPKCTT ngày 07/5/2024 nêu trên. Bản án số 200/2024/DS-
ST ngày 30/9/2024 có hiệu lực pháp luật ngày 04/11/2024 (theo Trích lục bản án
dân sự sơ thẩm số 366/DS-TLBA).
Ngày 12/11/2024, ông C, bà D có đơn yêu cầu thi hành án đối với bản án
sơ thẩm nêu trên.
7
Ngày 18/11/2024, Chi cục Thi hành án dân sự huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình
Dương (sau sáp nhập là Phòng Thi hành án dân sự khu vực 18 - Thành phố Hồ
Chí Minh) ban hành Quyết định thi hành án theo yêu cầu số 407/QĐ-CCTHADS
đối với số tiền 1.200.000.000 đồng nêu trên.
Ngày 30/12/2024, Chi cục Thi hành án dân sự huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình
Dương (sau sáp nhập là Phòng Thi hành án dân sự khu vực 18 - Thành phố Hồ
Chí Minh) ra Quyết định cưỡng chế kê biên số 44/QĐ-CCTHADS đối với thửa
đất 516.
Ngày 17/3/2025, Chi cục Thi hành án dân sự huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình
Dương (sau sáp nhập là Phòng Thi hành án dân sự khu vực 18 - Thành phố Hồ
Chí Minh) ban hành Quyết định hoãn thi hành án số 23/QĐ-CCTHADS đối với
số tiền 1.200.000.000 đồng.
[2.2] Tòa án cấp sơ thẩm căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 24 của Nghị
định số 62/2015/NĐ-CP ngày 8/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, Điều 11 của Nghị định số
33/2020/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 62/2015/NĐ-CP18/7/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự, các Điều 116, 117, 118, 119, 500,
501, 502, 503 của Bộ luật Dân sự năm 2015, xác định: Quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời số 16/2024/QĐ-BPKCTT ngày 07/5/2024, Bản án sơ thẩm
số 200/2024/DS-ST ngày 30/9/2024 của Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng có
hiệu lực pháp luật ngày 04/11/2024, Quyết định cưỡng chế kê biên số 44/QĐ-
CCTHADS ngày 30/12/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Dầu Tiếng
đều phát sinh sau thời điểm bà P và ông T ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất nên ông T không bị hạn chế quyền về tài sản của mình, việc chuyển
nhượng quyền sử dụng đất giữa các đương sự là hợp pháp, tại thời điểm chuyển
nhượng thửa đất số 516 không bị tranh chấp, không bị kê biên, không bị áp dụng
biện pháp ngăn chặn, bà P, ông T đã thực hiện việc công chứng, chứng thực xong
hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và bà P đã nộp hồ sơ tại Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký đai huyện D và có phiếu hẹn trả kết quả vào ngày 21/5/2024.
Bà P đã giao đủ tiền và nhận đất quản lý sử dụng nên Hội đồng xét xử chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của bà P là có căn cứ. Tuy nhiên, việc tuyên hợp đồng chuyển
nhượng quyền sử dụng đất có hiệu lực pháp luật (trừ thỏa thuận tại điểm 1 Điều
2 của Hợp đồng) là chưa phù hợp, trường hợp này, hợp đồng là có hiệu lực pháp
luật, đồng thời cần kiến nghị Cơ quan thuế truy thu thuế đối với giá trị chuyển
nhượng thửa đất thửa đất số 516 là 1.130.000.000 đồng.
[2.3] Bà P yêu cầu công nhận Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
số công chứng 1745, quyển số 01/2024 TP/CC-SCC/HĐGD do Văn phòng Công
chứng Nguyễn Thị Thanh V chứng thực vào ngày 07/5/2024, là có hiệu lực pháp
luật. Xét, tại mục 3 phần IV của Công văn số 02/2021/TANDTC-PC ngày
02/8/2021 của Tòa án nhân dân tối cao về việc giải đáp một số vướng mắc trong
xét xử: “Tùy từng trường hợp mà Tòa án xem xét có đưa tổ chức hành nghề công
chứng vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
8
Trường hợp việc giải quyết tranh chấp hợp đồng có liên quan đến nghĩa vụ giải
thích của Công chứng viên theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 17 của Luật
Công chứng sửa đổi năm 2018, trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người yêu
cầu công chứng của tổ chức hành nghề công chứng thì Tòa án xem xét đưa tổ
chức hành nghề công chứng vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan”. Do đó, trường hợp này không cần thiết đưa Văn phòng
Công chứng Nguyễn Thị Thanh V vào tham gia tố tụng với tư cách là người có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Từ những phân tích trên, cần sửa một phần bản án sơ thẩm, kháng cáo của
người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông C là không có cơ sở chấp nhận.
Quan điểm của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
là phù hợp.
Án phí dân sự phúc thẩm: Người kháng cáo không phải chịu.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ Điều 148, khoản 2 Điều 308, Điều 309 và Điều 313 của Bộ luật
Tố tụng dân sự năm 2015;
- Căn cứ các Điều 116, 117, 118, 119, 500, 501, 502, 503 của Bộ luật Dân
sự năm 2015;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
1. Không chấp nhận yêu cầu kháng cáo của người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan ông Thân Văn C.
2. Sửa một phần Bản án dân sự sơ thẩm số 60/2025/DS-ST ngày 25 tháng
4 năm 2025 của Tòa án nhân dân huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương (nay là Tòa
án nhân dân khu vực 18 - Thành phố Hồ Chí Minh), như sau:
2.1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà Lê Thị P đối với ông
Tạ Minh T về việc “Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành
án”.
Tuyên bố Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất số công chứng 1745,
quyển số 01/2024 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 07/5/2024 giữa bà Lê Thị P và ông
Tạ Minh T đối với quyền sử dụng đất diện tích 215,7m
2
thuộc thửa số 516, tờ bản
đồ 13, tọa lạc tại ấp T, xã L, huyện D, tỉnh Bình Dương (nay là xã L, Thành phố
Hồ Chí Minh) theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CY 322081, số vào sổ
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CS 06139 ngày 21/01/2021 do Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện D, tỉnh Bình Dương cấp cho ông Tạ
Minh T là có hiệu lực pháp luật.
Bà Lê Thị P được quyền quản lý sử dụng diện tích đất 215,7m
2
thuộc thửa
9
số 516, tờ bản đồ 13, tọa lạc tại ấp T, xã L, Thành phố Hồ Chí Minh (kèm theo
mảnh trích lục địa chính số 995 ngày 31/12/2024 của Chi nhánh Văn phòng Đăng
ký đất đai huyện D.
Kiến nghị Cơ quan thuế truy thu thuế đối với giá trị chuyển nhượng thửa
đất số 516, tờ bản đồ số 13, tọa lạc tại ấp T, xã L, huyện D, tỉnh Bình Dương (nay
là xã L, Thành phố Hồ Chí Minh) là 1.130.000.000 đồng (một tỷ một trăm ba
mươi triệu đồng).
Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền về đất đai thu hồi Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số CY 322081, số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
CS 06139 ngày 21/01/2021 do Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện D,
tỉnh Bình Dương cấp cho ông Tạ Minh T để cấp lại theo quyết định của bản án.
Các đương sự có nghĩa vụ liên hệ cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đăng
ký, kê khai để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật.
2.2. Về chi phí tố tụng (xem xét, thẩm định tại chỗ và định giá tài sản):
Ông Tạ Minh T phải nộp số tiền 2.678.124 đồng (hai triệu sáu trăm bảy
mươi tám nghìn một trăm hai mươi bốn đồng), bà Lê Thị P đã nộp tạm ứng chi
phí tố tụng, ông Tạ Minh T phải hoàn trả cho bà Lê Thị P số tiền 2.678.124 đồng
(hai triệu sáu trăm bảy mươi tám nghìn một trăm hai mươi bốn đồng).
2.3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Trả cho bà Lê Thị P 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án
phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí số 0000274 ngày 22/7/2024 tại Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương (sau sáp nhập là Phòng
Thi hành án dân sự khu vực 18 Thành phố Hồ Chí Minh).
Ông Tạ Minh T phải chịu số tiền 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng).
3. Về án phí dân sự phúc thẩm:
Trả cho ông Thân Văn C 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng
án phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí số 0002122 ngày 29/5/2025 của
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương (sau sáp nhập là
Phòng Thi hành án dân sự khu vực 18 - Thành phố Hồ Chí Minh).
Bản án dân sự phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
10
Nơi nhận:
- VKSND Thành phố Hồ Chí Minh;
- Phòng THADS khu vực 18 - TPHCM;
- TAND khu vực 18 - TPHCM;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, Tòa Dân sự (15). (80).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Thị Duyên Hằng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 16/06/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 26/05/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 19/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 06/11/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 23/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 23/09/2024
Cấp xét xử: Phúc thẩm