Bản án số 16/2025/DSST ngày 26/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 16/2025/DSST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 16/2025/DSST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 16/2025/DSST
Tên Bản án: | Bản án số 16/2025/DSST ngày 26/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 8 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk về tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 8 - Đắk Lắk, tỉnh Đắk Lắk |
Số hiệu: | 16/2025/DSST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 26/05/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Xác định phần quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất nêu trên của bà Nguyễn Thị L trong khối tài sản chung của bà L và ông Kh để thi hành án theo quy định pháp luật về thi hành án dân sự. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỊ XÃ BUÔN HỒ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỈNH ĐẮK LẮK
Bản án số: 16/2025/DS-ST.
Ngày: 26-5-2025.
V/v: “Kiện yêu cầu xác định quyền
sở hữu, sử dụng tài sản để thi hành án”.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ BUÔN HỒ
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa: Ông Nguyễn Huy Vũ.
Các hội thẩm nhân dân:
1, Ông Y Dhiễu Hmok.
2, Ông Trương Đình Ry.
-Thư ký phiên tòa: Ông Thiều Sỹ Vững – Thư ký Tòa án nhân dân thị xã
Buôn Hồ.
-Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Buôn Hồ tham gia phiên tòa: Ông
Từ Quốc Quyền – Kiểm sát viên.
Ngày 26/5/2025 tại phòng xử án, Toà án nhân dân thị xã Buôn Hồ mở phiên
toà xét xử công khai vụ án Dân sự sơ thẩm thụ lý số 147/2023/TLST-DS ngày
19/12/2023 về việc “Kiện yêu cầu xác định quyền sở hữu, sử dụng tài sản để thi
hành án”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 18/2025/QĐST-DS ngày
18/4/2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số 14/2025/QĐST-DS ngày 08/5/2025,
giữa:
Nguyên đơn: Ông Đặng Xuân D, sinh năm 1956. Có đơn đề nghị xét xử vắng
mặt.
Địa chỉ: Thôn 1b, xã Cư N, huyện Ea K, tỉnh Đắk Lắk.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho nguyên đơn: Ông Hoàng Văn
Cầu – Trợ giúp viên pháp lý Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Đăk Lăk. Có
đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Bị đơn: Bà Nguyễn Thị L, sinh năm 1968. Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Địa chỉ: Số 25 thôn 3, xã Ea K, huyện Cư K, tỉnh Đắk Lắk.
Hiện cư trú: TDP 5, phường Đạt H, thị xã Buôn H, tỉnh Đăk Lăk.
2
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
1, Ông Trần Đình Kh, sinh năm 1956. Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Địa chỉ: TDP 5, phường Đạt H, thị xã Buôn H, tỉnh Đăk Lăk.
2, Chị Trần Thị Diệu H, sinh năm 1988. Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Địa chỉ: TDP 5, phường Đạt H, thị xã Buôn H, tỉnh Đăk Lăk.
3, Anh Trần Mạnh H, sinh năm 1990. Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Địa chỉ: TDP 5, phường Đạt H, thị xã Buôn H, tỉnh Đăk Lăk.
4, Anh Trần Thiện Th, sinh năm 1992. Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Địa chỉ: TDP 5, phường Đạt H, thị xã Buôn H, tỉnh Đăk Lăk.
5, Anh Trần Thiên Â, sinh năm 2001. Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Địa chỉ: TDP 5, phường Đạt H, thị xã Buôn H, tỉnh Đăk Lăk.
6, Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Buôn Hồ.
Người đại diện theo uỷ quyền: Ông Phạm Thanh Th; Chức vụ: Chấp hành
viên. Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
Địa chỉ: Số 1079 Hùng Vương, phường Thiện An, thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăk
Lăk.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết vụ án ông D nguyên đơn trình
bày:
Sau khi Bản án số 14/2015/DS-ST ngày 18/9/2015 của Tòa án nhân dân
huyện Cư Kuin có hiệu lực pháp luật, ông Đặng Xuân D đã làm đơn yêu cầu thi
hành án và được Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Buôn Hồ ban hành Quyết định
thi hành án theo yêu cầu số 595/QĐ-CCTHADS ngày 18/7/2023. Trong đó, ông D
là người được thi hành án và bà Nguyễn Thị L là người phải thi hành án.
Tài sản thi hành án là quyền sở hữu, sử dụng của bà L trong tài sản chung của
bà L và ông Trần Đình Kh là quyền sử dụng đất và tài sản trên đất tại thửa đất số
258, tờ bản đồ số 06, diện tích 12871 m2 theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số AI 786334 do UBND huyện Krông Buk củ (nay là thị xã Buôn Hồ) cấp ngày
26/6/2007 cho hộ ông Trần Đình Kh và bà Nguyễn Thị L và thửa đất số 176, tờ bản
đồ số 06, diện tích 12550 m2 theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AI
786333 do UBND huyện Krông Buk củ (nay là thị xã Buôn Hồ) cấp ngày 26/6/2007
cho hộ ông Trần Đình Kh và bà Nguyễn Thị L.
Ngày 03/11/2023, Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Buôn Hồ ra Thông báo
số 64/TB-THADS về việc xác định quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản thi hành
án. Tuy nhiên, hết hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được Thông báo nói trên bà Nguyễn
Thị L và ông Trần Đình Kh vẫn không thỏa thuận phân chia tài sản, không khởi kiện

3
tại Tòa án hay đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp. Vì vậy, để đảm
bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong quá trình thi hành án, ông Đặng Xuân
D làm đơn này khởi kiện bà Nguyễn Thị L ra Tòa án nhân dân thị xã Buôn Hồ yêu
cầu: Xác định phần quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất nêu trên của bà Nguyễn
Thị L trong khối tài sản chung của bà L và ông Kh để thi hành án theo quy định của
pháp luật về thi hành án dân sự.
Trong quá trình giải quyết vụ án, bà L trình bày:
Bản án số 14/2015/DS-ST ngày 18/9/2015 của Tòa án nhân dân huyện Cư
Kuin buộc bà Nguyễn Thị L phải trả cho ông Đặng Xuân D số tiền 218.987.500
đồng (trong đó tiền nợ gốc 188.450.000 đồng và 30.487.500 đồng tiền nợ lãi).
Bà Nguyễn Thị L và ông Trần Đình Kh là quan hệ vợ chồng, bà L và ông Kh
về sống chung với nhau từ năm 1987 và có 04 người con. Đối với hai thửa đất mà
ông D yêu cầu chia gồm: Thửa đất số 258, tờ bản đồ số 06, diện tích 12871 m2 theo
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AI 786334 do UBND huyện Krông Buk củ
(nay là thị xã Buôn Hồ) cấp ngày 26/6/2007 cho hộ ông Trần Đình Kh và bà
Nguyễn Thị L và thửa đất số 176, tờ bản đồ số 06, diện tích 12550 m2 theo Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số AI 786333 do UBND huyện Krông Buk củ (nay là
thị xã Buôn Hồ) cấp ngày 26/6/2007 cho hộ ông Trần Đình Kh và bà Nguyễn Thị L.
Đây là tài sản chung của hộ gia đình, nên bà L đề nghị chia tài sản này thành 06
phần bằng nhau (gồm bà L, ông Kh và 04 người con là chị H, anh H, anh Th, anh
Â).
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Kh trình bày: Ông Kh thừa nhận
02 thửa đất số 176, tờ bản đồ 06, diện tích 12550 m2, được Ủy ban nhân dân huyện
Krông Búk cấp Giấy CNQSD đất số AI 786333 cấp ngày 26/6/2007 và số 258, tờ
bản đồ 06, diện tích 12871 m2, được Ủy ban nhân dân huyện Krông Búk cấp Giấy
CNQSD đất số AI 786334 cấp ngày 26/6/2007. Nguồn gốc đất sang nhượng lại của
người khác, hiện tại gia đình ông Kh, bà L có bốn người con, nên ông Kh, bà L nhất
trí chia 02 lô đất nói trên thành 06 phần bằng nhau (mỗi người 01 phần).
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan chị H, anh H, anh Th, anh  trình
bày: Bố, mẹ chúng tôi là ông Kh và bà L có 02 thửa đất số 258, tờ bản đồ số 06, có
diện tích 12871 m2 được UBND huyện Krông Buk củ (nay là thị xã Buôn Hồ) cấp
giấy chứng nhận QSDĐ số AI 786334 cấp ngày 26/6/2007 cho hộ ông Trần Đình
Kh và bà Nguyễn Thị L và thửa đất số 176, tờ bản đồ số 06, có diện tích 12550 m2
được UBND huyện Krông Buk củ (nay là thị xã Buôn Hồ) cấp giấy chứng nhận
QSDĐ số AI 786333 cấp ngày 26/6/2007 cho hộ ông Trần Đình Kh và bà Nguyễn
Thị L. Nguồn gốc đất sang nhượng lại của người khác, sau khi sang nhượng cả gia
đình chúng tôi đầu tư, canh tác, chăm sóc tài sản này. Vì chúng tôi có công sức đóng
góp, đầu tư, chăm sóc, nên chúng tôi đồng ý chia tài sản này thành 06 phần bằng
nhau, mỗi người 01 phần theo nguyện vọng của bố, mẹ chúng tôi.
4
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Chi cục Thi hành án dân sự thị xã
Buôn Hồ trình bày: Ngày 26/12/2024 Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Buôn Hồ
nhận được Thông báo về việc thụ lý án số: 147/TB-TLVA ngày 19 tháng 12 năm
2023 của Tòa án nhân dân thị xã Buôn Hồ. Thực hiện Bản án số 14/2015/DS-ST
ngày 18/9/2015 của Tòa án nhân dân huyện Cư Kuin có hiệu lực pháp luật, với nội
dung thi hành án như sau: “Buộc bà Nguyễn Thị L phải trả cho ông Đặng Xuân D
số tiền 218.987.500 đồng (trong đó tiền nợ gốc 188.450.000 đồng và 30.487.500
đồng tiền nợ lãi).
Quá trình tổ chức thi hành án, Chấp hành viên đã tiến hành đầy đủ các trình tự
theo đúng quy định của pháp luật và qua quá trình giải quyết, xác minh thi hành án
Chấp hành viên được biết: Bà Nguyễn Thị L có tài sản chung với ông Trần Đình Kh
là thửa đất số 258, tờ bản đồ số 06, diện tích 12871 m2 theo Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số AI 786334 do UBND huyện Krông Buk củ (nay là thị xã Buôn Hồ)
cấp ngày 26/6/2007 cho hộ ông Trần Đình Kh và bà Nguyễn Thị L và thửa đất số
176, tờ bản đồ số 06, diện tích 12550 m2 theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số AI 786333 do UBND huyện Krông Buk củ (nay là thị xã Buôn Hồ) cấp ngày
26/6/2007 cho hộ ông Trần Đình Kh và bà Nguyễn Thị L.
Ngày 03/11/2023, Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Buôn Hồ ra Thông báo
số 64/TB-THADS về việc xác định quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản thi hành
án, nhưng bà L và ông Kh không thực hiện việc thỏa thuận phân chia tài sản, không
khởi kiện tại Tòa án hoặc không đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh
chấp, nên ông Đặng Xuân D đã khởi kiện và được Tòa án nhân dân thị xã Buôn Hồ
thụ lý. Vậy để có cơ sở xử lý vụ việc theo quy định pháp luật và đảm bảo quyền lợi
ích hợp pháp của người được thi hành án, Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Buôn
Hồ kính đề nghị Tòa án nhân dân thị xã Buôn Hồ xử lý theo quy định của pháp luật
trong việc xác định phần quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất của bà Nguyễn
Thị L trong khối tài sản chung của bà L với ông Kh tại 02 thửa đất nói trên.
Phát biểu của Kiểm sát viên:
Về thủ tục tố tụng: Quá trình thu thập tài liệu, chứng cứ, Tòa án thực hiện đầy
đủ và đúng trình tự theo quy định của pháp luật về tố tụng. Tại phiên tòa, Hội đồng
xét xử và những người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng đã chấp hành đúng
quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Bị đơn, người có quyền lợi nghĩa vụ liên
quan vẫn vắng mặt lần hai đã không thực hiện đúng các quy định tại Điều 70 và
Điều 72,73 Bộ luật tố tụng dân sự.
Về nội dung: Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ và lời khai của các đương sự
có trong hồ sơ vụ án do chủ tọa phiên tòa công bố tại phiên tòa thể hiện việc ông D
khởi kiện là có căn cứ. Vì vậy, đề nghị HĐXX áp dụng khoản 9 Điều 26; điểm a
khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 33, khoản 2 Điều 59 Luật hôn nhân và
gia đình: Cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Đặng Xuân D về việc: Xác định
phần quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất nêu trên của bà Nguyễn Thị L trong
khối tài sản chung của bà bà L và ông Trần Đình Kh để thi hành án.

5
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại
phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận thấy:
[1]. Về thủ tục tố tụng: Việc ông D khởi kiện bà L tại Tòa án và Toà án thụ lý
giải quyết về Yêu cầu xác định quyền sở hữu tài sản để thi hành án là phù hợp
khoản 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.
Bà L và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án triệu tập tham
gia phiên tòa, nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227;
khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn
và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan. Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng
mặt, căn cứ điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt tất cả
những người tham gia tố tụng.
[2]. Về nội dung: Theo Bản án số 14/2015/DS-ST ngày 18/9/2015 của Tòa
án nhân dân huyện Cư Kuin thì bà Nguyễn Thị L phải trả cho ông Đặng Xuân D số
tiền 218.987.500 đồng (trong đó tiền nợ gốc 188.450.000 đồng và 30.487.500 đồng
tiền nợ lãi).
Quá trình tổ chức thi hành án, Ngày 03/11/2023, Chi cục Thi hành án dân sự
thị xã Buôn Hồ ra Thông báo số 64/TB-THADS về việc xác định quyền sở hữu, sử
dụng đối với tài sản thi hành án. Tuy nhiên, hết hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được
Thông báo nói trên bà Nguyễn Thị L và ông Trần Đình Kh vẫn không thỏa thuận
phân chia tài sản, không khởi kiện tại Tòa án hay đề nghị cơ quan có thẩm quyền
giải quyết tranh chấp. Vì vậy, để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong
quá trình thi hành án, ông Đặng Xuân D làm đơn này khởi kiện bà Nguyễn Thị L ra
Tòa án nhân dân thị xã Buôn Hồ yêu cầu: Xác định phần quyền sở hữu tài sản,
quyền sử dụng đất nêu trên của bà Nguyễn Thị L trong khối tài sản chung của bà L
và ông Kh để thi hành án theo quy định pháp luật về thi hành án dân sự.
[3]. Thực hiện xem xét, thẩm định tại chỗ đối với tài sản trên đất tại 02 thửa
đất số 258, tờ bản đồ số 06, diện tích 12871 m2 theo Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số AI 786334 do UBND huyện Krông Buk củ (nay là thị xã Buôn Hồ) cấp
ngày 26/6/2007 cho hộ ông Trần Đình Kh và bà Nguyễn Thị L và thửa đất số 176,
tờ bản đồ số 06, diện tích 12550 m2 theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AI
786333 do UBND huyện Krông Buk củ (nay là thị xã Buôn Hồ) cấp ngày 26/6/2007
cho hộ ông Trần Đình Kh và bà Nguyễn Thị L có các tài sản là các cây trồng như:
Cà phê, sầu riêng, bơ, nhưng do bị đơn và người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan
không hợp tác, không mở cửa nên Hội đồng xem xét, thẩm định không kiểm đếm
được số lượng cây trồng. Do không kiểm đếm được số lượng cây trồng và không
xác định được độ tuổi của cây, nên không Hội đồng định giá không tiến hành định
giá được.
Theo biên bản xác minh tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai ngày
19/3/2024 của Tòa án nhân dân thị xã Buôn Hồ có kết quả như sau: 02 thửa đất số

6
258, tờ bản đồ số 06, diện tích 12871 m2 theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số AI 786334 do UBND huyện Krông Buk củ (nay là thị xã Buôn Hồ) cấp ngày
26/6/2007 cho hộ ông Trần Đình Kh và bà Nguyễn Thị L và thửa đất số 176, tờ bản
đồ số 06, diện tích 12550 m2 theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AI
786333 do UBND huyện Krông Buk củ (nay là thị xã Buôn Hồ) cấp ngày 26/6/2007
cho hộ ông Trần Đình Kh và bà Nguyễn Thị L. 02 thửa đất này vẫn đang đứng tên
ông Kh, bà Lu chưa chuyển nhượng cho ai và cũng chưa đăng ký thế chấp vây vốn.
[4]. Xem xét về phần quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất của bà Nguyễn
Thị L trong khối tài sản là 02 thửa đất nói trên thì thấy: Các tài sản này đều hình
thành trong thời kỳ hôn nhân của bà L và ông Kh. Như vậy, có căn cứ để xác định
đây là tài sản chung của vợ chồng bà L và ông Kh.
Khoản 1 Điều 33 của Luật Hôn nhân và gia đình quy định: “Tài sản chung
của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản
xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp
khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của
Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài
sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung".
Khoản 4 Điều 213 của Bộ luật Dân sự quy định: “Tài sản chung của vợ
chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án”.
Do đó, Hội đồng xét xử xác định bà L và ông Kh mỗi người có ½ (một phần
hai) quyền sử dụng tài sản là đất và tài sản trên đất.
Quá trình giải quyết vụ án, bà L, ông Kh cho rằng tài sản nói trên có công sức
đóng góp của 04 người con trong khối tài sản chung và các tài sản này được cấp cho
hộ gia đình. Ông Kh bị bệnh, sức khỏe yếu không lao động được và từ khi ông Kh
và bà L sống ly thân toàn bộ tài sản do 04 người con đứng ra đầu tư, chăm sóc các
cây trồng trên đất. Bà L, ông Kh và 04 người con thỏa thuận phân chia 02 thửa đất
này thành 06 phần bằng nhau, việc phân chia tài sản này nguyên đơn ông D cũng
đồng ý.
Tại khoản 1 và 4 Điều 213 của Bộ luật Dân sự quy định: “1. Sở hữu chung
của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia”. “4. Tài sản chung của
vợ chồng có thể được phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án”.
Từ những phân tích nêu trên, cần phân chia các tài sản là 02 thửa đất số 258,
tờ bản đồ số 06, diện tích 12871 m2 theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AI
786334 do UBND huyện Krông Buk củ (nay là thị xã Buôn Hồ) cấp ngày 26/6/2007
cho hộ ông Trần Đình Kh và bà Nguyễn Thị L và thửa đất số 176, tờ bản đồ số 06,
diện tích 12550 m2 theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AI 786333 do
UBND huyện Krông Buk củ (nay là thị xã Buôn Hồ) cấp ngày 26/6/2007 cho hộ
ông Trần Đình Kh và bà Nguyễn Thị L thành 06 phần (mỗi người nhận 1/6 giá trị tài
sản).

7
[5]. Về án phí và chi phí tố tụng: Do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận,
nên bị đơn phải chịu toàn bộ tiền án phí DSST và tiền chi phí tố tụng theo quy định
của pháp luật.
Ông D thuộc trường hợp được miễn nộp tiền tạm ứng án án phí DSST theo
quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTUQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí tòa án.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ Điều 26, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân
sự;
- Căn cứ Điều 212, 213, 217, 218 của Bộ luật Dân sự;
- Căn cứ khoản 1 Điều 33, khoản 2 Điều 59 của Luật hôn nhân và gia đình;
- Căn cứ Điều 74 của Luật Thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi, bổ sung
năm 2014;
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Đặng Xuân D về
việc “Xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản để thi hành án theo quy định
của Luật thi hành án dân sự” đối với bị đơn bà Nguyễn Thị L.
Phân chia tài sản chung của vợ chồng bà Nguyễn Thị L và ông Trần Đình Kh
là quyền sử dụng đất tại thửa đất số 258, tờ bản đồ số 06, diện tích 12871 m2 theo
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AI 786334 do UBND huyện Krông Buk củ
(nay là thị xã Buôn Hồ) cấp ngày 26/6/2007 cho hộ ông Trần Đình Kh và bà
Nguyễn Thị L và thửa đất số 176, tờ bản đồ số 06, diện tích 12550 m2 theo Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số AI 786333 do UBND huyện Krông Buk củ (nay là
thị xã Buôn Hồ) cấp ngày 26/6/2007 cho hộ ông Trần Đình Kh và bà Nguyễn Thị L.
Bà Nguyễn Thị L, ông Trần Đình Kh, chị Trần Thị Diệu H, anh Trần Mạnh H, anh
Trần Thiện Th, anh Trần Thiên  mỗi người được quyền sở hữu, sử dụng 1/6 giá trị
trong khối tài sản chung. Phần tài sản thuộc quyền sở hữu, sử dụng của bà Nguyễn
Thị L được thi hành án theo Bản án số: 14/2015/DS-ST ngày 18/9/2015 của Tòa án
nhân dân huyện Cư Kuin.
Về chi phí tố tụng: Căn cứ khoản 1 Điều 157; khoản 1 Điều 158; khoản 1
Điều 165; khoản 1 Điều 166 Bộ luật tố tụng dân sự.
Bà L phải chịu 4.000.000 đồng tiền chi phí xem xét thẩm định, định giá.
Trả lại cho ông D 4.000.000 đồng tiền chi phí xem xét thẩm định, định giá đã
nộp (đã chi), sau khi thu được từ bà L.
Về án phí: Căn cứ khoản 1 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự.
Căn cứ khoản 1 Điều 19; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa
8
án.
Bà L phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm.
Về quyền kháng cáo: Căn cứ các điều 271; khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng
dân sự;
Các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày,
kể từ ngày nhận hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành
án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 luật thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi
hành án dân sự.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà
- Toà án nhân dân tỉnh Đăk Lăk;
- Viện KSND TX Buôn Hồ;
- Chi cục THADS TX Buôn Hồ; Đã ký
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ, VP.
Nguyễn Huy Vũ
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 05/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 25/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 16/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 03/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 28/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 26/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 19/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 10/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 05/03/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 19/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 29/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 06/11/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 26/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 23/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 23/09/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm