Bản án số 58/2024/HNGĐ-ST ngày 17/09/2024 của TAND huyện Cư M'Gar, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 58/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 58/2024/HNGĐ-ST ngày 17/09/2024 của TAND huyện Cư M'Gar, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cư M'Gar (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 58/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 17/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Trần Thị Mai N yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn với ông Lê Đ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CƯM’GAR
TỈNH ĐẮK LẮK
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 58/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 17-9-2024
V/v: Ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CƯM’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Nguyễn Thị Thiên Lý.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Bà Hà Thị Hương; 2. Bà Trần Thị Loan.
- Thư phiên tòa: Đinh Thị Thảo thư Tòa án nhân dân huyện
CưM’gar, tỉnh Đắk Lắk.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện CưM’gar tham gia phiên tòa: Phạm
Thu Thủy Kiểm sát viên.
Trong ngày 17 tháng 9 năm 2024 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện CưM’gar,
tỉnh ĐăkLăk xét xử thẩm công khai ván thụ số: 313/2024/TLST HNGĐ ngày
12 tháng 8 năm 2024 về việc: Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét x số
56/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 04/9/2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Trần Thị Mai N, sinh năm 1976 (Có mặt)
Địa chỉ: Thôn H, xã Q, huyện C, tỉnh Đắk Lắk.
- Bị đơn: Ông Lê Đ, sinh năm 1972 (Có mặt)
Địa chỉ: Thôn H, xã Q, huyện C, tỉnh Đắk Lắk.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện đề ngày 30/7/2024, qtrình tố tụng nguyên đơn Trần
Thị Mai N trình bày:
N ông Đ kết hôn trên sở tự nguyện, đăng kết hôn năm 1999
tại UBND xã Đ, huyện M, tỉnh Quảng Ngãi. Trong thời gian chung sống ban đầu hạnh
phúc nhưng sau đó phát sinh nhiều mâu thuẫn do quan niệm sống bất đồng, không
tiếng nói chung, ông Đ không lo làm ăn, thường xuyên uống rượu say xỉn v chửi
mắng hành vi bạo lực đối với N. N đã nhiều lần báo chính quyền địa
phương và cố gắng hàn gắn để giữ gìn hạnh phúc gia đình nhưng không có kết quả.
N nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, tôi yêu
cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2
Về con chung: N ông Đ có 01 con chung cháu Thị Bích N sinh
ngày 02/02/2003, cháu đã trưởng thành, đi làm nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình tố tụng, bị đơn ông Lê Đ trình bày:
Ông Đ và bà Trần Thị Mai N kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết
hôn năm 1999 tại UBND Đ, huyện M, tỉnh Quảng Ngãi. Trong thời gian chung
sống vợ chồng tôi có xảy ra mâu thuẫn nhưng không đến mức trầm trọng, nguyên nhân
do ông Đ hay đi nhậu say xỉn nên vợ chồng xảy ra cãi vã. Tuy nhiên, ông Đ vẫn
muốn tiếp tục duy trì quan hệ hôn nhân với bà N, ông Đ không đồng ý ly hôn.
Về con chung: Ông 01 con chung cháu Lê Thị Bích N sinh ngày
02/02/2003, cháu đã trưởng thành, đi làm nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tài sản chung: Ông Đ không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Theo kết quả xác minh tại chính quyền địa phương: Vợ chồng Trần Thị Mai
N, ông Đ về quan hệ hôn nhân thời gian gần đây thường xuyên xảy ra mâu thuẫn,
mâu thuẫn ngày càng trầm trọng đã được chính quyền địa phương hòa giải hai lần
nhưng vẫn không đoàn tụ được.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự
trong quá trình giải quyết vụ án và ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Về tố tụng: Đối với Thẩm phán về bản đã thực hiện đầy đủ, đúng quy định
của pháp luật ttụng dân s. Đối với Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện
đầy đủ, đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Đối với nguyên đơn, bị đơn thực
hiện đầy đủ, đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ các Điều 51, 56; 81; 82; 83
Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Trần Thị Mai N,
Trần Thị Mai N được ly hôn với ông Đ. Về án phí: Nguyên đơn phải nộp tiền án
phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ pháp luật: Nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn và nuôi
con chung với bị đơn nơi trú tại thôn Hiệp Hưng, Quảng Hiệp, huyện
CưM’gar, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cư M’gar theo quy
định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố
tụng dân sự.
[2] Vnội dung: Căn cứ vào lời trình bày của đương sự và các tài liệu đã được
thu thập có trong hồ sơ vụ án, có đủ cơ sở xác định:
3
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Trần Thị Mai N ông Lê Đ kết hôn trên s
tự nguyện, đăng ký kết hôn năm 1999 tại UBND xã Đ, huyện M, tỉnh Quảng Ngãi theo
quy định của pháp luật, đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Quá trình chung sống, N ông Đ thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do quan điểm
sống bất đồng, ông Đ không lo làm ăn, thường xuyên uống rượu nên vợ chồng hay cãi
, tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn được mặc đã được chính quyền địa
phương hòa giải nhiều lần. Trong thời gian Tòa án giải quyết vụ án đã tiến hành hòa
giải nhưng bà N vẫn cương quyết yêu cầu ly hôn với ông Đ. Do đó, căn cứ xác định
mâu thuẫn giữa bà N ông Đ đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, nên
Hội đồng xét x chấp nhận yêu cầu ly hôn của N phợp với quy định tại Điều
56 Luật Hôn nhân và gia đình.
[2.2] Vcon chung: N ông Đ 01 con chung cháu Thị Bích N sinh
ngày 02/02/2003, cháu đã trưởng thành khỏe mạnh nên không đặt ra xem xét.
[2.3] Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết về tài sản chung
nên không đặt ra xem xét.
[3] Về án phí: Bà Trần Thị Mai N phải chịu án phí dân sự thẩm về hôn nhân
gia đình là 300.000 đồng. Ông Lê Đ không phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 147; khoản 2 Điều 227; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Áp dụng Điều 51; Điều 56; Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a, khoản 5 Điều 27
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Trần Thị Mai N.
1. Về quan hệ hôn nhân: Trần Thị Mai N được ly hôn với ông Lê Đ.
2. Về án phí: Trần Thị Mai N phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm
về Hôn nhân gia đình được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án pđã nộp
theo biên lai thu số AA/2023/0007846 ngày 08/8/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự
huyện CưM’gar, tỉnh ĐắkLắk.
Nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể t
ngày tuyên án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh ĐắkLắk THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện CưM’gar (Đã ký)
4
- THADS huyện CưM’gar
- UBND xã Đức Thạnh,
Huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi
- Nguyên đơn; bị đơn
- Lưu hồ sơ vụ án Nguyễn Thị Thiên Lý
- Lưu VT
Tải về
Bản án số 58/2024/HNGĐ-ST Bản án số 58/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 58/2024/HNGĐ-ST Bản án số 58/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất