Bản án số 57/2024/HNGĐ-ST ngày 15/09/2024 của TAND huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 57/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 57/2024/HNGĐ-ST ngày 15/09/2024 của TAND huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Kinh Môn (TAND tỉnh Hải Dương)
Số hiệu: 57/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: chị L và anh T ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ KINH MÔN
TỈNH HẢI DƯƠNG
Bản án số: 57/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 15/9/2024
“Ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ KINH MÔN, TỈNH HẢI DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa : Ông Trần Văn Khánh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Chí Dựng
2. Ông Hoàng Văn Ngọc
- Thư phiên tòa: Ông Tiến Đạt Thư Tòa án nhân dân thị
Kinh Môn, tỉnh Hải Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Kinh Môn tham gia phiên tòa:
Bà Lê Thị Hồng Tiệp – Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị Kinh Môn,
tỉnh Hải Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ số:
262/2022/TLST- HNngày 15/8/2024 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ
án ra xét xử số 56/2024/QĐXXST - HNGĐ ngày 29 tháng 8 năm 2024 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Lưu Th L, sinh năm 1982, Nơi trú: Khu E,
phường P, thị xã K, tỉnh Hải Dương. Có mặt
- Bị đơn: Anh Nguyễn Văn T, sinh năm 1976, Nơi cư trú: Khu E, phường
P, thị xã K, tỉnh Hải Dương. Vắng mặt
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, được bổ sung bởi biên bản tự khai, biên bản lấy lời
khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Lưu Thị L trình bày:
Chị và anh Nguyễn Văn T kết hôn trên sở tự nguyện được đăng
kết hôn tại UBND P, huyện K (nay phường P, thị K), tỉnh Hải Dương
vào ngày 28/10/1998. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm
2002 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do từ khi chị đi làm ăn
kinh tế, anh T tính tình thay đổi, dẫn đến hai bên bất đồng về quan điểm. Do
không còn tiếng nói chung, chị anh T sống ly thân mỗi người một nơi từ
2
nhiều năm nay, mâu thuẫn vợ chồng trở lên trầm trọng từ đầu năm 2023, anh T
luôn có thái độ đe dọa, gây áp lực về tinh thần đối với chị. Nay xét thấy tình cảm
vợ chồng không còn nên chị khởi kiện xin được ly hôn với anh T.
Thời điểm đăng ký kết hôn do khai báo không chính xác nên có sai về ngày
tháng, năm sinh của chị. Trong giấy chứng nhận đăng kết hôn thể hiện chị
sinh ngày 18/02/1980, thực tế chị sinh ngày 29/3/1982 thống nhất với Căn
cước công dân và sổ hộ khẩu gia đình của chị đã cung cấp cho Tòa án.
- Về con chung: Chị và anh T có hai con chung cháu Nguyễn Thị Hồng N,
sinh ngày 24/7/2001 cháu Nguyễn ThThanh H, sinh ngày 14/7/1999. Chị L
xác định các con chung của chị đều đã trưởng thành tự lập được cuộc sống
nên chị không yêu cầu Tòa án giải giải quyết.
- Về tài sản chung, vay nợ chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết về
tài sản chung.
Bị đơn anh Nguyễn Văn T trình bày:
- Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị L kết hôn trên cơ sở tự do tìm hiểu, tự
nguyện kết hôn được đăng kết hôn tại UBND P, huyện K (nay
phường P, thị K). Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống được khoảng 6 7
năm, vì điều kiện kinh tế gia đình, vợ chồng thống nhất để chị L đi làm ăn xa kể
từ đó vợ chồng mâu thuẫn, chị L bỏ mặc không quan tâm gì đến anh và gia đình.
Nay, anh T xác định giữa anh và chị L đã chấm dứt về mặt tình cảm gần 20 năm,
nay chị L xin ly hôn với anh thì anh cũng đồng ý. Tuy nhiên, do chị L không tôn
trọng anh nên việc chị L xin ly hôn với anh thì đề nghị Tòa án giải quyết theo
pháp luật.
Tòa án đã tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ về quan hệ hôn nhân, về
con chung của anh T, chị L cụ thể như sau:
- Tòa án tiến hành xác minh tại UBND phường P thì được bà Nguyễn Thị
Phương T1 công chức tư pháp - hộ tịch cung cung cấp.
Qua tra cứu trên hệ thống dữ liệu về hồ thông tin đăng kết hôn của
công dân từ năm 1989 cho đến nay (trừ năm 1992), không còn trường hợp nào
khác tên Lưu Thị L, sinh năm 1980 kết hôn với anh Nguyễn Văn T, sinh
năm 1976, địa chỉ: tại khu E, phường P, thị xã K, tỉnh Hải Dương.
Về con chung: Chị Lưu Thị L anh Nguyễn Văn T có hai con chung
cháu Nguyễn Thị Hồng N, sinh ngày 24/7/2001 cháu Nguyễn Thị Thanh H,
sinh ngày 14/7/1999.
Tại phiên tòa:
3
- Nguyên đơn chị Lưu Thị L vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện xin ly hôn
với anh T. Bị đơn anh T đã được triệu tập hợp lệ đơn đề nghị Tòa án xét
xử vắng mặt anh.
Đại diện viện kiểm sát nhân dân thị Kinh Môn tham gia phiên tòa phát
biểu ý kiến:
V t tng: Trong quá trình giải quyết vụ án tkhi thụ đến trước khi
nghị án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư Tán đã thực hiện đúng quy
định pháp luật. Các đương sự đã được triu tập đến Tòa án, nguyên đơn mặt
đã chấp hành đúng pháp lut t tụng dân sự. Bị đơn đơn đề nghị xét xử
vắng mặt, n cứ vào khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 BLTTDS; điểm c
khoản 2 Điều 4 Thông liên tịch số 01/2016/TTLT- TANDTC-VKSNDTC-
BTP ngày 06/01/2016 của Tòa án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối
cao - Bộ tư pháp. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp
với quy định của pháp luật.
V nội dung: Tại phiên tòa chị L giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn anh T.
Trên sở tài liệu chứng cứ đã thu thập xác định giữa chị L, anh T đã xảy ra
mâu thuẫn. Thực tế anh T xác định tình cảm vợ chồng giữa anh chị L không
còn, không khnăng đoàn tụ. Do vậy, cần chấp nhận yêu cầu của chị L, xử
cho chị L được ly hôn với anh T phù hợp với thực tế về mâu thuẫn vợ chồng.
Về nuôi dưỡng con chung: Chị L, anh T có hai con chung, các con chung đều đã
trưởng thành trên 18 tuổi, anh T2, chị N1 đều không yêu cầu Tòa án giải
quyết về con chung.
V án phí: ChL phi chu án phí ly hôn thẩm theo quy định ca pháp
lut.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án, được thẩm tra công
khai tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] V T tng: Bị đơn anh Nguyễn Văn T trú tại phường P, thị
K, tỉnh Hải Dương. Căn cứ vào khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ
luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị
xã Kinh Môn, tỉnh Hải Dương. Anh T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ Giấy triệu
tập và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Do vậy, HĐXX xét xử vắng mặt anh T là
phù hợp với Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] V quan hệ hôn nhân: Chị L, anh T kết hôn trên sở tự do tìm hiểu,
tự nguyện kết hôn được đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện K
(nay phường P, thị xã K), tỉnh Hải Dương theo giấy chứng nhận đăng kết
hôn số 28/1998 ngày 28/10/1998. Kết quả thu thấp tài liệu, chứng cứ thì thấy
4
thực tế chị Lưu Thị L, sinh ngày 29/3/1982. Thời điểm đăng kết hôn chị L
chưa đủ tuổi kết hôn lên đã khai ghi trong giấy đăng kết hôn Lưu Thị L,
sinh ngày 18/02/1980. Nay chị L xin ly hôn, căn cứ vào Thông tư liên tịch số
01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BT hôn nhân hợp pháp kể từ thời điểm
đủ điều kiện kết hôn (ngày 30/3/2000).
[3] Căn cứ các tài liệu chứng cứ trong hồ vụ án, lời khai của
nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án tại phiên tòa, lời khai của bị đơn
các tài liệu chứng cứ đã thu thập thì thấy vthời gian mâu thuẫn, nguyên
nhân mâu thuẫn giữa chL, anh T phù hợp với nhau, phù hợp với tài liệu,
chứng cứ đã thu thập trong hồ vụ án, có đủ sở để xác đnh: Trong quá
trình chung sống vợ chồng chị L, anh T đã xảy ra u thuẫn, nguyên nhân u
thuẫn do các bên không còn sự thương yêu, quý trọng giúp đnhau trong
cuộc sống. Kết quả xác minh, thu thập chứng cứ: Thể hiện mâu thuẫn vợ chồng
giữa chị L, anh T kéo dài, mỗi người sống một nơi từ nhiều năm nay, cả hai đều
không biện pháp nào để giải quyết mâu thuẫn, hòa giải đoàn tụ được với
nhau. Chi L1, anh T đều xác định tình cảm không còn, chị L1 xin ly hôn, bị đơn
anh T đồng ý. Tại phiên tòa, chị L1 vẫn giữ yêu cầu xin ly hôn với anh T. Từ
những phân tích, đánh giá nêu trên Hội đồng xét xử nhận thấy: mâu thuẫn vợ
chồng giữa chị L1 anh T đã đến mức trầm trọng, cuộc sống chung không thể
kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do vậy, cần chấp nhận yêu cầu của
chị L1, xử cho chị L1 được ly hôn anh T phù hợp thực trạng mâu thuẫn vợ
chồng, phù hợp với khoản 1 Điều 51 khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia
đình.
[4] Về con chung: Chị L1 anh T hai con chung cháu Nguyễn Thị
Hồng N, sinh ngày 24/7/2001 cháu Nguyễn Thị Thanh H, sinh ngày
14/7/1999. Chị L1, anh T đều xác định các con chung đều đã trên 18, đã trưởng
thành không yêu cầu tòa án giải quyết về nuôi dưỡng con chung.
[5] Về tài sản chung, vay nợ chung: Chị L1, anh T đều không yêu cầu Tòa
án giải quyết về tài sản chung.
[6] Ván phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy
định về mức thu án phí lệ phí Tòa án tchị L1 phải nộp tiền án pthẩm
ly hôn.
Vì các lẽ trên:
QUYẾT ĐỊNH:
5
- Căn c: khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm
2014; khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều
147; Điều 227, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm c khoản 2
Điều 4 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT- TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày
06/01/2016 của Tòa án nhân dân tối cao - Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ
tư pháp.
- Căn c: điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2010 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
1. Tuyên xử:
- V quan h hôn nhân: Xử cho chị Lưu Thị L được ly hôn với anh
Nguyễn Văn T.
- V con chung: Chị L và anh T hai con chung Nguyễn Thị Hồng N,
sinh ngày 24/7/2001 Nguyễn Thị Thanh H, sinh ngày 14/7/1999. Chị L, anh
T đều xác định các con chung đều đã trên 18, đã trưởng thành. Chị L, anh T
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. V n ph: Chị Lưu Thị L phải chịu 300.000đồng án phí ly hôn
thẩm, đối trừ với số tiền 300.000đ tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án chị đã nộp
tại Chi cục thi hành án dân sự thị Kinh Môn, tỉnh Hải Dương theo biên lai
nộp tiền tạm ứng án phí, lệ phí tòa án hiệu BLTU/23 số 0002635 ngày
15/8/2024. Chị L đã thực hiện xong nghĩa vụ về án phí.
Án xử công khai thẩm, mặt nguyên đơn, vắng mặt bị đơn. Báo cho
nguyên đơn biết được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày
tuyên án. Báo cho bị đơn biết được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bán án được niêm yết theo quy
định của pháp luật.
Nơi nhận:
- VKS nhân dân thị xã Kinh Môn;
- Chi cục thi hành án DS thị xã Kinh Môn;
- UBND phường Phú Thứ, thị xã Kinh Môn;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ;.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phn – Chủ tọa phiên tòa
Trần Văn Khnh
Tải về
Bản án số 57/2024/HNGĐ-ST Bản án số 57/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 57/2024/HNGĐ-ST Bản án số 57/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất