Bản án số 57/2022/HNGĐ-ST ngày 29/07/2022 của TAND huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 57/2022/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 57/2022/HNGĐ-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 57/2022/HNGĐ-ST ngày 29/07/2022 của TAND huyện Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Trảng Bàng (TAND tỉnh Tây Ninh) |
| Số hiệu: | 57/2022/HNGĐ-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 29/07/2022 |
| Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Lê Thị Thuỳ Dương ly hôn với Mai Anh Tuấn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THỊ XÃ TRẢNG BÀNG Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH TÂY NINH
Bản án số: 57/2022/HNGĐ-ST
Ngày: 29 – 7 – 2022
V/v “Ly hôn”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ TRẢNG BÀNG, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Phạm Thị Yến.
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Lê Thị Diễm;
Ông Nguyễn Quang Phước.
- Thư ký phiên toà: Bà Nguyễn Thị Thu Trang – Thư ký Toà án nhân dân thị
xã Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh tham
gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Lệ Quyên – Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 7 năm 2022, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Trảng Bàng,
tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 63/2022/TLST-
HNGĐ ngày 29 tháng 4 năm 2022 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 60/2022/QĐXXST-HNGĐ ngày 13 tháng 7 năm 2022, giữa các đương
sự:
- Nguyên đơn: chị L. T. T. D, sinh năm 2000; địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường
trú: ấp M.H, xã M. H. Đ, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang; địa chỉ nơi cư trú: khu
phố A.B, phường A.T, thị xã Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh (có đơn đề nghị xét xử
vắng mặt).
- Bị đơn: anh M. A. T, sinh năm 1998; địa chỉ đăng ký hộ khẩu thường trú và
địa chỉ nơi cư trú: khu phố L. A, phường T. B, thị xã Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh
(có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên
đơn chị L.T.T.D trình bày:
Chị và anh M. A. T chung sống với nhau từ năm 2020, trên cơ sở tự nguyện,
có tổ chức đám cưới, có đăng ký kết hôn ngày 04/12/2020 tại Uỷ ban nhân dân
2
phường Trảng Bàng, thị xã Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh. Sau khi cưới, chị và anh T
sống chung với cha mẹ chồng tại khu phố Lộc An, phường Trảng Bàng, thị xã
Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh. Anh, chị chung sống đến tháng 7/2021 thì phát sinh
mâu thuẫn về vấn đề kinh tế. Ngoài ra, do chị và anh T không tìm hiểu kỹ trước khi
kết hôn nên khi về sống chung, mỗi người một tính ý, vợ chồng không cùng chung
chí hướng nên cuộc sống hôn nhân không có hạnh phúc. Chị và anh T không còn
sống chung một nhà từ tháng 7/2021 cho đến nay. Trong thời gian vợ chồng sống
ly thân, chị và anh T đều không có thiện chí đoàn tụ. Nay chị nhận thấy tình cảm
vợ chồng không còn nên chị yêu cầu được ly hôn với anh T.
Về con chung: chị và anh T không có con chung nên không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: chị D trình bày không có nên không yêu cầu
Tòa án giải quyết.
Bị đơn – anh M. A. T trình bày:
Anh thống nhất lời trình bày của chị D về thời gian chung sống, thời gian
đăng ký kết hôn và thời gian sống ly thân. Trong thời gian sống chung, anh và chị
D thường xuyên xảy ra cãi vã do bất đồng về quan điểm, tính cách. Trong thời gian
vợ chồng sống ly thân, anh và chị Dương không hàn gắn tình cảm được. Nay chị
Dương yêu cầu ly hôn, anh cũng đồng ý ly hôn.
Về con chung, tài sản chung và nợ chung: anh T trình bày không có nên
không yêu cầu Toà án giải quyết.
Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thị xã Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh:
Về tố tụng: kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử
nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng, đầy
đủ trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Các đương sự thực
hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình.
Về quan điểm giải quyết vụ án: căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình
năm 2014; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc Hội, đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận yêu cầu khởi kiện về
việc ly hôn của chị L. T. T. D đối với anh M. A. T. Về con chung, tài sản chung và
nợ chung: các đương sự trình bày không có nên không đặt ra giải quyết. Chị D phải
chịu án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các chứng cứ, tài liệu có trong hồ sơ vụ án được xem xét tại phiên
tòa, ý kiến, yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn và quan điểm của đại diện Viện kiểm
sát, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về tố tụng: nguyên đơn chị L. T. T. D và bị đơn anh M. A. T vắng mặt tại
phiên toà nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Do đó, Toà án tiến hành xét xử
3
vắng mặt chị D, anh T là phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật
Tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: chị D, anh T chung sống từ năm 2020, do tự
nguyện, có tổ chức lễ cưới, có đăng ký kết hôn. Vì vậy, hôn nhân của anh, chị là
hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ. Chị D trình bày nguyên nhân mâu
thuẫn giữa chị và anh T là do vợ chồng không hợp nhau về tính ý. Ngoài ra, vợ
chồng còn có mâu thuẫn về vấn đề kinh tế. Anh T cũng trình bày, trong thời gian
chung sống, anh và chị D thường xuyên xảy ra cãi vã, bất đồng về quan điểm, tính
cách. Như vậy, mâu thuẫn giữa chị D và anh T là có thật. Anh, chị không còn sống
chung một nhà từ tháng 7/2021 cho đến nay nhưng không bên nào có thiện chí đoàn
tụ. Xét thấy, mục đích hôn nhân giữa chị D và anh T không đạt được, tình trạng
hôn nhân không thể kéo dài, do đó, chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Dương là có
căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[3] Về con chung: anh, chị chung sống không có con chung nên Hội đồng
xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.
[4] Về tài sản chung và nợ chung: chị D, anh T thống nhất trình bày không
có và không yêu cầu Toà án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét,
giải quyết.
[5] Về án phí: chị D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn theo quy
định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.
[6] Hội đồng xét xử xét thấy đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị
xã Trảng Bàng, tỉnh Tây Ninh tại phiên tòa là có căn cứ chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 228, khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng Dân sự
năm 2015;
Căn cứ vào Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ vào điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc ly hôn của chị Lê Thị Thùy Dương
đối với anh M. A. T. Chị L. T. T. D được ly hôn với anh M. A. T.
2. Về con chung: không có nên không đặt ra giải quyết.
3. Về tài sản chung và nợ chung: chị D, anh T không yêu cầu Toà án giải
quyết.
4. Về án phí: chị D phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí dân sự sơ
thẩm về việc ly hôn. Khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị D đã nộp là 300.000
(Ba trăm nghìn) đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Toà án số 0026568
4
ngày 29 tháng 4 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Trảng Bàng, tỉnh
Tây Ninh, ghi nhận chị D đã nộp đủ án phí.
5. Về quyền kháng cáo: chị D, anh T được quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm
yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND T.Tây Ninh; THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND TX. Trảng Bàng;
- Chi cục THADS TX. Trảng Bàng;
- Ủy ban nhân dân phường Trảng Bàng;
- Lưu hồ sơ; (Đã ký)
- Lưu án văn;
- Các đương sự.
Phạm Thị Yến
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 05/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 11/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 06/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 31/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 31/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm