Bản án số 565/2025/DS-ST ngày 31/07/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về chia tài sản chung

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 565/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 565/2025/DS-ST ngày 31/07/2025 của TAND TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp về chia tài sản chung
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về chia tài sản chung
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 565/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/07/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp về chia tài sản chung
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 565/2025/DS-ST
Ngày: 31/7/2025
V/v Tranh chấp chia tài sản chung
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Anh Minh
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Phạm Thị Hồng Hương
2. Bà Phan Ngọc Huệ
- Thư phiên tòa: Phạm Thị Bích Lương - Thư Tòa án nhân dân Thành
phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tham gia phiên
toà: Bà Mai Thị Thanh Hòa - Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 7 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 464/2024/TLST-DS ngày 16 tháng
7 năm 2024 về việc “Tranh chấp chia tài sản chung”, theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số 3469/2025/QĐST-DS ngày 14 tháng 7 năm 2025, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Hữu D, sinh năm: 1972; Địa chỉ: B Tổ H Ấp B,
xã A, huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh (Nay là 239B/8A Tổ 8 Ấp B, xã B, Thành
phố Hồ Chí Minh) - Có mặt.
- Bị đơn:
1. Bà Nguyễn Thị Phương T, sinh năm: 1965; Địa chỉ: C Ấp B, xã A, huyện
B, Thành phố Hồ Chí Minh (Nay 306B/10 Tổ 8 Ấp B, xã B, Thành phố Hồ Chí
Minh) - Có mặt.
2. Nguyễn Phương D1, sinh năm 1973; Địa chỉ: C Ấp B, A, huyện B,
Thành phố Hồ Chí Minh (Nay 306B/10 Tổ 8 Ấp B, B, Thành phố Hồ Chí
Minh) - Có mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Nguyễn Hữu Q, sinh năm 1967; Địa chỉ: F Đường số E, khu dân A
T, Ấp B, xã A, huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh (Nay là 65 Đường số E, khu dân
cư A T, Ấp B, xã B, Thành phố Hồ Chí Minh) - Có mặt.
2
2. Ông Nguyễn Hữu D2, sinh năm 1970; Địa chỉ: G Đường số H, khu dân cư
A T, Ấp B, A, huyện B, Thành phố Hồ Chí Minh (Nay 72 Đường số H, khu
dân cư A T, Ấp B, xã B, Thành phố Hồ Chí Minh) - Có mặt.
3. Bà Trần Thị B, sinh năm 1942; Địa chỉ: I Đường số B, Phường A, Quận F,
Thành phố Hồ Chí Minh (Nay 97 Đường số B, phường B, Thành phố Hồ Chí
Minh) - Có mặt.
4. Nguyễn Phương L, sinh năm: 1969; Địa chỉ: C Mesquite Dr Sugar L
USA (Hợp chủng quốc Hoa Kỳ) Có đơn xin xét xử vắng mặt.
- Người làm chứng: Trần Thị Kiều H, sinh năm 1950; Địa chỉ: 2 Đường
A, phường B, Thành phố Hồ Chí Minh - Có mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo Đơn khởi kiện ngày 26/10/2022, Đơn khởi kiện bổ sung ngày 17/4/2024
cùng các văn bản, lời khai trong quá trình tố tụng, nguyên đơn ông Nguyễn Hữu D
trình bày:
Cha ông tên Nguyễn Văn H1 (chết ngày 01/01/2015), mẹ tên Trần Thị T1
(chết ngày 17/05/2004). Cha mẹ ông tất cả 05 người con gồm: Nguyễn Thị
Phương T, Nguyễn Phương D1, Nguyễn Hữu Q, Nguyễn Hữu D2 Nguyễn Hữu
D.
Ông bà ngoại của ông tên Trần Văn V, chết năm 1983Võ Thị M (chết
năm 2002). Ông V bà M có tất cả là 06 người con gồm: Trần Thị N, Trần
Thị T1 (mẹ ông D), bà Trần Thị Kiều H, ông Trần Tuấn K, bà Trần Thị Bích T2
Trần Thị B. Trước khi Võ Thị M chết, được sự thống nhất của các người con
M, M di chúc để lại căn nhà đất tại số B đường N, Phường A, Quận F,
Thành phố Hồ Chí Minh cho Trần Thị B được hưởng. Vào năm 2015, Trần
Thị B đã bán căn nhà đất tại số B đường N, Phường A, Quận F, Thành phố Hồ
Chí Minh. B đồng ý chia lại số tiền bán được cho các anh chị em của B. Trong
đó, mẹ ông là bà Trần Thị T1 đã chết vào năm 2004, phần tiền mẹ ông được hưởng
1.095.660.000 đồng, B đồng ý chia cho các anh chị em của ông (05 người).
B đã giao cho bà Nguyễn Thị Phương T và bà Nguyễn Phương D1 số tiền
1.095.660.000 đồng vào ngày 23/4/2015 để đại diện nhận thay cho các anh chị em,
T, bà D1 có ký nhận tiền. Sau khi giao tiền cho T, D1 B có điện thoại nói cho
ông Q về việc giao tiền cho D1, T đại diện giữ giùm nói thôi cứ để đó
đi rồi từ từ tính sau. Tuy nhiên, sau khi nhận tiền T và bà D1 không chia lại tiền
cho các anh em của ông. Đến khoảng tháng 10/2022 ông biết ông đã nhiều lần
nộp đơn yêu cầu Ủy ban nhân dân A, huyện B hòa giải tranh chấp nhưng T
D1 không có thiện chí giải quyết.
Do đó, nay ông D khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc Nguyễn Thị
Phương T Nguyễn Phương D1 chia tài sản chung đối với số tiền 1.095.660.000
đồng cho các anh chị em trong gia đình, trong đó chia cho ông được hưởng số tiền
3
219.132.000 đồng tiền lãi suất 0,9%/năm theo quy định của pháp luật tương
đương với số tiền 177.390.000 đồng.
Tại phiên hòa giải ngày 14/7/2025 ông D xác định lại cha mẹ ông 06 người
con, ngoài những người đã nêu trong đơn khởi kiện thì còn Nguyễn Phương
L đang trú nước ngoài. Ông D xác định lại yêu cầu khởi kiện: Buộc Nguyễn
Thị Phương T, Nguyễn Phương D1, Nguyễn Phương L liên đới chia tài sản
chung đối với số tiền 1.095.660.000 đồng cho 06 anh chị em trong gia đình, trong
đó chia cho ông được hưởng số tiền 182.610.000 đồng. Ông xin rút lại yêu cầu
buộc bà D1, T trả tiền i suất 0,9%/năm tương đương với số tiền 177.390.000
đồng. Ông xác định không tranh chấp thừa kế đối với tài sản là nhà đất số B đường
N, Phường A, Quận F, Thành phố Hồ Chí Minh.
Bị đơn bà Nguyễn Thị Phương T và bà Nguyễn Phương D1 cùng trình bày:
Mẹ Trần Thị T1 (đã mất năm 2004, thường gọi 8), cha mẹ
06 người con gồm: Nguyễn Thị Phương T, Nguyễn Hữu Q, Nguyễn Phương L,
Nguyễn Hữu D2, Nguyễn Hữu D, Nguyễn Phương D1.
Căn nhà số B đường N, Phường A, Quận F, Thành phố Hồ Chí Minh của
ông ngoại ông Trần Văn V Thị M để lại cho Trần Thị B. Năm
2004 khi mẹ mất, thì căn nhà xảy ra nhiều vụ tranh chấp thưa kiện đến Tòa án
giữa bà B với những người khác, các chi phí liên quan đến việc thưa kiện ra Tòa án
B các của đều kêu gọi 03 chị em gái (Thùy, D1, L) phụ đóng. Đến
năm 2015, Trần Thị B gọi D1, T đến nói chuyện, B nói cho 03 người
con gái gồm T, D1, L số tiền 1.095.660.000 đồng. Sau khi nhận tiền, do L hiện
sinh sống tại Mỹ, nên phần tiền của bà L thì bà D1 đã chuyển bằng dịch vụ chuyển
tiền qua cho bà L. Việc bà B nói giao số tiền trên cho 02 chị em giữ giùm cho 03
người con trai là không có. Số tiền 1.095.660.000 đồng B chỉ cho 03 chị em gái
bà và không hề cho bất kỳ 03 người con trai Q, D, D2.
Bị đơn không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn yêu cầu độc
lập của những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Q, ông D2. T, bà D1
xác định không tranh chấp thừa kế đối với tài sản là nhà đất số B đường N, Phường
A, Quận F, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan : Ông Nguyễn Hữu Q Đơn yêu cầu
độc lập đề ngày 28/11/2022 Đơn yêu cầu độc lập bổ sung đề ngày 17/4/2024,
cùng các văn bản, lời khai trong quá trình tố tụng trình bày:
Cha ông tên Nguyễn Văn H1 (chết ngày 01/01/2015), mẹ tên Trần Thị T1
(chết ngày 17/05/2004). Cha mẹ ông tất cả 05 người con gồm: Nguyễn Thị
Phương T, Nguyễn Phương D1, Nguyễn Hữu Q, Nguyễn Hữu D2 Nguyễn Hữu
D.
Ông bà ngoại của ông tên Trần Văn V, chết năm 1983Võ Thị M (chết
năm 2002). Ông V M có tất cả là 06 người con gồm: Trần Thị N, Trần
4
Thị T1 (mẹ nguyên đơn), bà Trần Thị Kiều H, ông Trần Tuấn K, Trần Thị Bích
T2 Trần Thị B. Trước khi Thị M chết, được sự thống nhất của các người
con bà M, bà M có di chúc để lại căn nhà đất tại số B đường N, Phường A, Quận F,
Thành phố Hồ Chí Minh cho Trần Thị B được hưởng. Vào m 2015, Trần
Thị B đã bán căn nhà đất tại số B đường N, Phường A, Quận F, Thành phố Hồ
Chí Minh. B đồng ý chia lại số tiền bán được cho các anh chị em của B. Trong
đó, mẹ ông là bà Trần Thị T1 đã chết vào năm 2004, phần tiền mẹ ông được hưởng
là 1.095.660.000 đồng, sẽ được chia lại cho các anh chị em của ông. Bà Trần Thị B
đã thống nhất chia số tiền cho các anh chị em của ông (05 người). Bà B đã giao cho
Nguyễn Thị Phương T Nguyễn Phương D1 số tiền trên vào ngày 23/4/2015
để đại diện nhận thay cho các anh chị em. Sau khi giao tiền cho T, D1 B có điện
thoại nói cho ông biết về việc có giao tiền cho bà D1, T đại diện giữ giùm và nói
thôi cứ để đó đi rồi từ từ tính sau. Tuy nhiên, sau khi nhận tiền T D1 không
chia lại tiền cho các anh em của ông. Sau đó ông đã nhiều lần nộp đơn yêu cầu Ủy
ban nhân dân A, huyện B hòa giải tranh chấp nhưng T D1 không
thiện chí giải quyết.
Do đó, ông yêu cầu Nguyễn Thị Phương T Nguyễn Phương D1 chia
tài sản chung đối với số tiền 1.095.660.000 đồng cho các anh chị em trong gia đình,
trong đó chia cho ông được hưởng số tiền là 219.132.000 đồng (hai trăm mười chín
triệu một trăm ba mươi hai nghìn đồng) tiền lãi suất 0,9% /năm theo quy định của
pháp luật tương đương với số tiền 177.390.000 đồng.
Tại phiên hòa giải ngày 14/7/2025 ông xác định lại cha mẹ ông 06 người
con, ngoài những người đã nêu trong đơn khởi kiện thì còn Nguyễn Phương
L đang trú nước ngoài. nên ông xác định lại yêu cầu khởi kiện: Buộc bà Nguyễn
Thị Phương T, Nguyễn Phương D1, Nguyễn Phương L liên đới chia tài sản chung
đối với số tiền 1.095.660.000 đồng cho 06 anh chị em trong gia đình, trong đó chia
cho ông được hưởng số tiền 182.610.000 đồng. Ông xin rút lại yêu cầu về việc
buộc D1, T trả tiền lãi suất 0,9%/năm tương đương với số tiền 177.390.000
đồng. Ông xác định không tranh chấp thừa kế đối với tài sản là nhà đất số B đường
N, Phường A, Quận F, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan : Ông Nguyễn Hữu D2 đơn yêu cầu
độc lập đề ngày 28/11/2022 đơn yêu cầu độc lập bổ sung đề ngày 17/4/2024,
cùng các văn bản, lời khai trong quá trình tố tụng trình bày:
Cha ông tên Nguyễn Văn H1 (chết ngày 01/01/2015), mẹ tên Trần Thị T1
(chết ngày 17/05/2004). Cha mẹ ông tất cả 05 người con gồm: Nguyễn Thị
Phương T, Nguyễn Phương D1, Nguyễn Hữu Q, Nguyễn Hữu D2 Nguyễn Hữu
D.
Ông bà ngoại của ông tên Trần Văn V, chết năm 1983 vàThị M (chết
năm 2002). Ông V M có tất cả là 06 người con gồm: Trần Thị N, Trần
Thị T1 (mẹ nguyên đơn), bà Trần Thị Kiều H, ông Trần Tuấn K, Trần Thị Bích
5
T2 Trần Thị B. Trước khi Thị M chết, được sự thống nhất của các người
con bà M, bà M có di chúc để lại căn nhà đất tại số B đường N, Phường A, Quận F,
Thành phố Hồ Chí Minh cho Trần Thị B được hưởng. Vào năm 2015, Trần
Thị B đã bán căn nhà đất tại số B đường N, Phường A, Quận F, Thành phố Hồ
Chí Minh. B đồng ý chia lại số tiền bán được cho các anh chị em của B. Trong
đó, mẹ ông là bà Trần Thị T1 đã chết vào năm 2004, phần tiền mẹ ông được hưởng
là 1.095.660.000 đồng, sẽ được chia lại cho các anh chị em của ông. Bà Trần Thị B
đã thống nhất chia số tiền cho các anh chị em của ông (05 người). Bà B đã giao cho
Nguyễn Thị Phương T Nguyễn Phương D1 số tiền trên vào ngày 23/4/2015
để đại diện nhận thay cho các anh chị em. Sau khi giao tiền cho T, D1 B có điện
thoại nói cho ông Q biết về việc có giao tiền cho D1, T đại diện giữ giùm
nói thôi cứ để đó đi rồi từ từ tính sau. Tuy nhiên, sau khi nhận tiền T bà D1
không chia lại tiền cho các anh em của ông. Sau đó có em con Cậu ruột ông báo cho
ông biết vào khoảng tháng 10/2022 ông đã nhiều lần nộp đơn yêu cầu Ủy ban
nhân dân A, huyện B hòa giải tranh chấp nhưng T D1 không thiện
chí giải quyết.
Do đó, ông yêu cầu Nguyễn Thị Phương T Nguyễn Phương D1 chia
tài sản chung đối với số tiền 1.095.660.000 đồng cho các anh chị em trong gia đình,
trong đó chia cho ông được hưởng số tiền là 219.132.000 đồng (hai trăm mười chín
triệu một trăm ba mươi hai nghìn đồng) tiền lãi suất 0,9% /năm theo quy định của
pháp luật tương đương với số tiền 177.390.000 đồng.
Tại phiên hòa giải ngày 14/7/2025 ông xác định lại cha mẹ ông 06 người
con, ngoài những người đã nêu trong đơn khởi kiện thì còn Nguyễn Phương
L đang trú nước ngoài. nên ông xác định lại yêu cầu khởi kiện: Buộc Nguyễn
Thị Phương T, Nguyễn Phương D1, Nguyễn Phương L liên đới chia tài sản chung
đối với số tiền 1.095.660.000 đồng cho 06 anh chị em trong gia đình, trong đó chia
cho ông được hưởng số tiền 182.610.000 đồng. Ông xin rút lại yêu cầu về việc
buộc D1, T trả tiền lãi suất 0,9%/năm tương đương với số tiền 177.390.000
đồng. Ông xác định không tranh chấp thừa kế đối với tài sản là nhà đất số B đường
N, Phường A, Quận F, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên bà Trần Thị B trình bày:
Cha mẹ là ông tên Trần Văn V, chết năm 1983 và bà Thị M chết năm
2002. Ông V M tất cả 06 người con gồm: Trần Thị N, Trần Thị
T1 (mẹ nguyên đơn), Trần Thị Kiều H, ông Trần Tuấn K, Trần Thị Bích T2
Trần Thị B. Trước khi Thị M chết, được sự thống nhất của các người
con, M di chúc để lại căn nhà đất tại số B đường N, Phường A, Quận F, Thành
phố Hồ Chí Minh cho (Trần Thị B) được hưởng. Vào năm 2015 B bán căn
nhà trên chia tiền cho tất cả các anh chị em. Do em gái Trần Thị T1 (mẹ
nguyên đơn) đã chết vào năm 2004 nên phần tiền của bà T1 1.095.660.000 đồng
B đưa cho 02 cháu gái Nguyễn Thị Phương T Nguyễn Phương D1 vào ngày
23/4/2015 đại diện cho các con của bà Trần Thị T1 nhận. Thùy, D1 có ký nhận vào
6
giấy nhận tiền. Bà B nói cháu D1 và cháu T cất giữ số tiền này khi nào các cháu Q,
D2, D, L cần đến thì phải đưa lại chia đồng cho 06 người con của em gái
Trần Thị T1 (hay còn gọi là 8) gồm: Nguyễn Thị Phương T, Nguyễn Phương D1,
Nguyễn Hữu Q, Nguyễn Hữu D2, Nguyễn Hữu D Nguyễn Phương L.
B xác định chỉ đưa cho T, D1 giữ giùm để chia đều cho 06 anh chị em ch
không phải cho riêng 03 cháu gái. tại thời điểm đó vợ chồng của những người
con trai thường xảy ra mâu thuẫn, vợ chồng bất hòa, nên chỉ đưa cho 03 người cháu
gái giữ giùm rồi nói khi nào khó khăn sẽ đưa lại cho 03 đứa cháu trai. Sau khi giao
tiền cho T, D1 thì B điện thoại nói cho ông Q biết về việc giao tiền
cho D1, T đại diện giữ giùm và nói cứ để đó đi rồi từ từ tính sau. Tuy nhiên,
sau khi nhận tiền bà T, bà D1 không chia lại tiền cho ông D, D2, Q. Nay bà B đồng
ý với yêu cầu khởi kiện của ông D và yêu cầu độc lập của các ông D2, ông Q. Bà B
đề nghị T, D1, L trả lại phần tiền giữ giùm cho ông D, D2, Q. B trình
bày không việc nhờ chị em T, D1 đóng tiền chi phí tố tụng như T, D1
khai.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên bà Nguyễn Phương L trình bày:
con thứ 3 của bà là bà Trần Thị T1 (đã mất năm 2004), cha mẹ có 06
người con gồm: Nguyễn Thị Phương T, Nguyễn Hữu Q, Nguyễn Phương L, Nguyễn
Hữu D2, Nguyễn Hữu D, Nguyễn Phương D1.
Căn nhà đất tại số B đường N, Phường A, Quận F, Thành phố Hồ Chí Minh
là của ông bà ngoại là ông Trần Văn V và bà Võ Thị M để lại cho dì là bà Trần Thị
B. Năm 2004 khi mẹ mất, thì n nhà xảy ra nhiều vụ tranh chấp thưa kiện đến
Tòa án giữa bà B với những người khác, các chi phí liên quan đến việc thưa kiện ra
Tòa án bà B các dì của bà đều kêu gọi 03 chị em gái bà (Thùy, D1, L) phụ đóng,
do đó bà bảy có nói sau này khi bán nhà sẽ cho một khoảng tiền cho 03 chị em gái
bà (T, D1, L). Đến năm 2015, Trần Thị B gọi bà D1, T đến nói chuyện, bà B
nói cho 03 người con gái gồm T, D1, L số tiền 1.095.660.000 đồng. Sau khi nhận
tiền, D1 đã chuyển bằng dịch vụ chuyển tiền số tiền 365.220.000 đồng qua cho
bà. Việc B nói giao số tiền trên cho 02 bà T, D1 giữ giùm cho ba người con trai
không có. xác nhận đã nhận số tiền 365.220.000 đồng, đây là tiền B cho
riêng bà nên bà không đồng ý chia hay trả lại theo yêu cầu của ông D, ông D2, ông
Q. Bà L xác định không tranh chấp thừa kế đối với tài sản là nhà đất số B đường N,
Phường A, Quận F, Thành phố Hồ Chí Minh.
Người làm chứng bà Trần Thị Kiều H trình bày:
H em gái của Trần Thị B, H xác định căn nhà B đường N, Phường A,
Quận F, Thành phố Hồ Chí Minh là của cha mẹ bà để lại choTrần Thị B.
Vào hôm B đưa tiền cho T, D1 bà không mặt, tuy nhiên trước đó B
có bàn với các anh chị em bà là phần tiền chia cho bà T1 1.095.660.000 đồng thì sẽ
cho 03 chị em T, D1, L. B không cho 03 người con trai D, Q, D2 các cháu trai
không biết đến gia đình mấy dì.
7
Tại phiên tòa sơ thẩm:
Nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện buộc Nguyễn Thị Phương T,
Nguyễn Phương D1, Nguyễn Phương L liên đới chia tài sản chung đối với số tiền
1.095.660.000 đồng cho 06 anh chị em trong gia đình, trả lại cho ông số tiền
182.610.000 đồng. Ông xin rút lại yêu cầu buộc bà D1, bà T trả tiền lãi.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Hữu Q giữ nguyên yêu
cầu độc lập buộc bà Nguyễn Thị Phương T, bà Nguyễn Phương D1, Nguyễn Phương
L liên đới chia tài sản chung đối với số tiền 1.095.660.000 đồng cho 06 anh chị em
trong gia đình, trả lại cho ông số tiền 182.610.000 đồng. Ông xin rút lại yêu cầu
buộc bà D1, bà T trả tiền lãi.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Nguyễn Hữu D2 giữ nguyên yêu
cầu độc lập buộc bà Nguyễn Thị Phương T, bà Nguyễn Phương D1, Nguyễn Phương
L liên đới chia tài sản chung đối với số tiền 1.095.660.000 đồng cho 06 anh chị em
trong gia đình, trả lại cho ông số tiền 182.610.000 đồng. Ông xin rút lại yêu cầu
buộc bà D1, bà T trả tiền lãi.
Bị đơn Nguyễn Thị Phương T, Nguyễn Phương D1 không đồng ý yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Hữu D yêu cầu độc lập của ông
Nguyễn Hữu Q, ông Nguyễn Hữu D2.
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan bà Nguyễn Phương L có đơn yêu cầu
xét xử vắng mặt.
Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Hồ Chí Minh tại phiên
tòa sơ thẩm:
Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ lý vụ án đến trước
thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa
tuân thđúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc chấp nh pháp luật của
các đương sự đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Hữu D yêu cầu độc lập của ông
Nguyễn Hữu Q, ông Nguyễn Hữu D2; Buộc Nguyễn Thị Phương T, Nguyễn
Phương D1, Nguyễn Phương L liên đới trả lại cho ông Nguyễn Hữu D, Nguyễn Hữu
Q, Nguyễn Hữu D2 mỗi người 182.610.000 đồng. Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu
buộc T, D1 trả lãi của ông Nguyễn Hữu D, ông nguyễn Hữu Q, ông Nguyễn
Hữu D2.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa căn cứ o kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
8
Nguyên đơn ông Nguyễn Hữu D khởi kiện bị đơn yêu cầu tranh chấp tài sản
chung số tiền 1.095.660.000 đồng do bị đơn đang giữ. Do đó, quan hệ pháp luật
tranh chấp trong vụ án này tranh chấp về chia tài sản chung theo quy định tại
khoản 2 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Tại thời điểm thụ vụ án, người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
Nguyễn Phương L trú nước ngoài nên Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí
Minh giải quyết vụ án đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
37, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm d khoản 1 Điều 40 của Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Nguyễn Phương L yêu cầu
xét xử vắng mặt, do đó căn cứ khoản 1 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng
xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đương sự nêu trên.
Nguyên đơn ông D những người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan là ông Q,
ông D2 rút yêu cầu buộc bà T, bà D1 trả lãi, do đó căn cứ điểm c khoản 1 Điều 217
Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử đình chỉ yêu cầu này của ông D, ông Q, ông
D2.
[2] Về nội dung:
[2.1] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Hữu D yêu cầu buộc
Nguyễn Thị Phương T, bà Nguyễn Phương D1, Nguyễn Phương L liên đới chia
tài sản chung đối với số tiền 1.095.660.000 đồng cho 06 anh chị em trong gia đình,
trả lại cho ông số tiền là 182.610.000 đồng:
Căn cứ vào các chứng cứ trong hồ lời khai của các đương sự thể hiện:
Trần Thị B được thừa kế căn nhà số B đường N, Phường A, Quận F, Thành phố
Hồ Chí Minh của cha mẹ, năm 2015 bà B bán căn nhà trên và chia tiền cho các anh
chị em của B, do em gái Trần Thị T1 đã chết nên phần của T1
1.095.660.000 đồng B chia cho các con T1 được nhận, T1 tất cả 06
người con gồm Nguyễn Thị Phương T, Nguyễn Phương D1, Nguyễn Hữu Q,
Nguyễn Hữu D2, Nguyễn Hữu D Nguyễn Phương L. Ngày 23/4/2015 B đưa
số tiền 1.095.660.000 đồng cho T, D1 nhận. Bà T, bà D1 nhận vào Giấy
ghi ngày 23/4/2015.
Nay ông D khởi kiện yêu cầu bà T, bà D1 chia số tiền này cho 06 anh chị em
vì cho rằng đây là tiền bà Trần Thị B cho 06 anh chị em, chứ không phải cho riêng
T, D1 L. Bà B xác nhận số tiền 1.095.660.000 đồng này bà cho 06 người
con của em gái là bà Trần Thị T1, bà đưa số tiền này cho bà T, bà D1 giữ giùm cho
03 người anh ông D, ông D2, ông Q, không cho riêng 03 cháu gái. Bị đơn
T, D1 L xác nhận nhận số tiền 1.095.660.000 đồng tB nhưng không
đồng ý chia số tiền cho ông D, ông Q, ông D2 vì cho rằng số tiền này bà B cho 03
chị em gái T, D1, L, không phải cho 06 người như nguyên đơn B trình
bày.
9
Hội đồng xét xử xét, căn cứ Giấy ghi ngày 23/4/2025 có nội dung: “phần
8 sẽ nhận được 1 tỷ 9 triệu + 86.660 = 1 tỷ 9triệu 5.660
Nay ngày 23/4/2015
Con D1, T nhận đủ số tiền trên” chữ của T, D1. T,
D1 xác nhận có nhận số tiền 1.095.660.000 đồng từ bà B và xác nhận chữ ký trong
giấy của bà. Nguyên đơn ông D, bị đơn T, D1 và những ngưới có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan ông Q, ông D2, L đều không tranh chấp thừa kế đối với nhà
đất số B đường N, Phường A, Quận F, Thành phố HChí Minh, nên sở xác
định số tiền 1.095.660.000 đồng Trần Thị B giao cho T, bà D1 tài sản riêng
của B. Căn cứ nội dung biên nhận tiền ngày 23/4/2015 ghi “phần của 8” thể
hiện B chia cho em gái Trần Thị T1 số tiền 1.095.660.000 đồng, giao cho
T, D1 nhận tiền. Mặc chỉ có bà T, bà D1 nhận số tiền này nhưng biên nhận
ghi “phần của 8” nên phù hợp với lời khai của B sau khi bán nhà thừa kế
chia phần cho các anh chị em, phần của em gái Trần Thị T1 đã chết, giao
cho con bà T1 T, D1 nhận giùm cho 06 người con của T1. Các đương sự đều
xác nhận “dì 8” trong giấy biên nhận tiền ngày 23/4/2015 chính là bà Trần Thị T1.
Nên sở xác định số tiền 1.095.660.000 đồng B cho tất cả các người con của
T1 gồm ông D, T, D1, ông D2, ông Q, L, nên đây tài sản chung
của các ông bà D, T, D1, D2, Q, L.
Bị đơn T, D1 L cho rằng số tiền 1.095.660.000 đồng B cho
riêng 03 bà là do các có trả chi phí kiện tụng cho B, nhưng bà T, bà D1 không
đưa ra được chứng cứ thể hiện có việc đóng chi phí này và chứng cứ thể hiện số tiền
1.095.660.000 đồng bà B cho riêng. Ngoài ra tại giấy biên nhận tiền ngày 23/4/2015
không có nội dung thể hiện số tiền 1.095.660.000 đồng bà B cho riêng bà T, bà D1,
L.
Xét lời khai của người làm chứng Trần Thị Kiều H cho rằng B bàn
với c anh chị em cho 03 cháu gái số tiền 1.095.660.000 đồng, tuy nhiên B
không xác nhận lời khai của H, H không có chứng cứ chứng minh cho lời khai
của mình, mặc khác H cũng xác nhận không mặt lúc B đưa số tiền
1.095.660.000 đồng trên cho T, D1 do đó lời khai của H không sở
chấp nhận.
Như vậy, xét thấy số tiền 1.095.660.000 đồng, bà Trần Thị B cho 06 người là
ông D, bà T, bà D1, ông D2, ông Q, bà L. Đây là tài sản chung của 06 người, do đó
nguyên đơn và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan khởi kiện yêu cầu
T, D1, L chia số tiền này là có cơ sở chấp nhận. Mỗi người được chia như sau:
1.095.660.000 đồng/6 người = 182.610.000 đồng/người.
[2.2] Xét yêu cầu độc lập của những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
ông Q, ông D2 yêu cầu bị đơn Nguyễn Thị Phương T, Nguyễn Phương D1,
Nguyễn Phương L liên đới chia tài sản chung đối với số tiền 1.095.660.000 đồng
10
cho 06 anh chị em trong gia đình, trả lại cho ông số tiền 182.610.000 đồng là có
cơ sở chấp nhận như đã phân tích.
[2.3] Xét, do số tiền 1.095.660.000 đồng bà T, bà D1, bà L đang giữ nên cần
buộc bà T, bà D1, L cùng có trách nhiệm trả lại cho các ông D, D2, Q mỗi người
182.610.000 đồng là có cơ sở.
[3] Về án phí: Do tranh chấp chia tài sản chung nên căn cứ vào Điều 147 Bộ
luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 7 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án và Luật Người cao tuổi,
các đương sự chịu án phí dân sự sơ thẩm trên số tiền được nhận; T người cao
tuổi nên được miễn án phí dân sự sơ thẩm theo quy định.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 2 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 37, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản b Điều 147, điểm c khoản 1 Điều 217, Điều 235, 266, 271 và 273 của Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2015; Các điều 158, 166 của Bộ luật Dân sự năm 2015;
Luật Người cao tuổi; Điểm a khoản 7 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Nguyễn Hữu D yêu cầu độc lập
của ông Nguyễn Hữu Q, ông Nguyễn Hữu D2 về việc chia tài sản chung số tiền
1.095.660.000đ (Một tỷ không trăm chín mươi lăm triệu sáu trăm sáu mươi nghìn
đồng) cho 06 người ông Nguyễn Hữu D, ông Nguyễn Hữu Q, ông Nguyễn Hữu
D2, Nguyễn Thị Phương T, Nguyễn Phương D1, Nguyễn Phương L, mỗi
người được 182.610.000đ (Một trăm tám mươi hai triệu sáu trăm mười nghìn đồng).
Buộc bà Nguyễn Thị Phương T, Nguyễn Phương D1, bà Nguyễn Phương
L trách nhiệm liên đới trả lại cho ông Nguyễn Hữu Danh S tiền 182.610.000 đồng
(Một trăm tám mươi hai triệu sáu trăm mười ngàn đồng), ông Nguyễn Hữu Q số tiền
182.610.000 đồng (Một trăm tám mươi hai triệu sáu trăm mười ngàn đồng), ông
Nguyễn Hữu D2 số tiền là 182.610.000 đồng (Một trăm tám mươi hai triệu sáu trăm
mười ngàn đồng).
Kể từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền
còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ luật
Dân sự năm 2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Đình chỉ đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Nguyễn Hữu D
yêu cầu độc lập của ông Nguyễn Hữu Q, ông Nguyễn Hữu D2 về việc buộc
11
Nguyễn Thị Phương T, Nguyễn Phương D1 trả lãi số tiền 177.390.000đ (Một
trăm bảy mươi bảy triệu ba trăm chín mươi nghìn đồng).
3. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Ông Nguyễn Hữu D chịu án phí dân sự thẩm 9.130.500đ (Chín triệu một
trăm ba mươi nghìn năm trăm đồng), cấn trừ vào tiền tạm ứng án phí ông D đã nộp
là 5.478.300đ (Năm triệu bốn trăm bảy mươi tám nghìn ba trăm đồng) theo Biên lai
số 0041837 ngày 27/10/2022 số tiền 4.434.750đ (Bốn triệu bốn trăm ba mươi
bốn nghìn bảy trăm năm mươi đồng) theo Biên lai số 0033685 ngày 26/4/2024 của
Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Bình Chánh. H2 lại cho ông Danh số tiền
782.550đ (B trăm tám mươi hai nghìn năm trăm năm mươi đồng).
Ông Nguyễn Hữu Q chịu án phí dân sự thẩm 9.130.500đ (Chín triệu một
trăm ba mươi nghìn năm trăm đồng), cấn trừ vào tiền tạm ứng án phí ông Q đã nộp
là 5.478.300đ (Năm triệu bốn trăm bảy mươi tám nghìn ba trăm đồng) theo Biên lai
số 0042129 ngày 05/12/2022 số tiền 4.434.750 đồng theo Biên lai số 0033687
ngày 26/4/2024 của Chi cục Thi hành án Dân sự huyện Bình Chánh. H2 lại cho ông
Q số tiền 782.550 đồng.
Ông Nguyễn Hữu D2 chịu án phí dân sựthẩm 9.130.500 đồng, cấn trừ
vào tiền tạm ứng án phí ông D2 đã nộp là 5.478.300 đồng theo Biên lai số 0042130
ngày 05/12/2022 và số tiền 4.434.750đ (Bốn triệu bốn trăm ba mươi bốn nghìn bảy
trăm năm mươi đồng) theo Biên lai số 0033686 ngày 26/4/2024 của Chi cục Thi
hành án Dân sự huyện Bình Chánh. H2 lại cho ông D2 số tiền 782.550đ (Bảy trăm
tám mươi hai nghìn năm trăm năm mươi đồng).
Nguyễn Thị Phương T chịu án phí dân sự thẩm 9.130.500đ (Chín
triệu một trăm ba mươi nghìn năm trăm đồng) nhưng được miễn theo quy định.
Nguyễn Phương D1 chịu án phí dân sự sơ thẩm là 9.130.500đ (Chín triệu
một trăm ba mươi nghìn năm trăm đồng).
Nguyễn Phương L chịu án phí dân sự thẩm 9.130.500đ (Chín triệu
một trăm ba mươi nghìn năm trăm đồng).
4. Các đương sự mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án này trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo
trong hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án
được niêm yết.
5. Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì
người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận
thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi
hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu
thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
12
- TAND Tối cao;
- VKSND Tối cao;
- VKSND TP.Hồ Chí Minh;
- THADS TP.Hồ Chí Minh;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lê Thị Anh Minh
Tải về
Bản án số 565/2025/DS-ST Bản án số 565/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 565/2025/DS-ST Bản án số 565/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất