Bản án số 56/2024/HNGĐ-ST ngày 28/06/2024 của TAND huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 56/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 56/2024/HNGĐ-ST ngày 28/06/2024 của TAND huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Vĩnh Cửu (TAND tỉnh Đồng Nai)
Số hiệu: 56/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 28/06/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: bà Phạm Thị Ngọc L về việc ly hôn với ông Nguyễn Văn T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN VĨNH CỬU Độc lập Tự do – Hạnh phúc
TỈNH ĐỒNG NAI
Bản án số: 56/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 28/6/2024.
V/v ly hôn.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH CỬU, TỈNH ĐỒNG NAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Đức Đại.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Ngọc Anh.
2. Ông Huỳnh Bình.
- Thư ký phiên tòa: Ông Đình Vạn Thư Tòa án nhân dân huyện Vĩnh
Cửu, tỉnh Đồng Nai.
- Đại diện Viện kiểmt nhân dân huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai: Ông
Cao Kỷ Dương – Kiểm sát viên.
Ngày 28 tháng 6 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Cửu, tỉnh
Đồng Nai xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 178/2024/TLST-HNGĐ ngày
22 tháng 4 năm 2024, theo quyết định đưa vụ án ra xét xsố: 58/2024/QĐXXST-
HNGĐ ngày 13 tháng 6 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn:Phạm Thị Ngọc L, sinh năm 1975;
Nơi cư trú: Tổ B, ấp B, xã P, huyện V, tỉnh Đồng Nai.
- Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T, sinh năm 1974;
Nơi cư trú: Tổ B, ấp B, xã P, huyện V, tỉnh Đồng Nai.
(Bà L và ông T có đơn xin vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Tại đơn khởi kiện, Bản tự khai nguyên đơn bà Phạm Thị Ngọc L trình bày:
- Về hôn nhân: ông Nguyễn Văn T tự nguyện chung sống đăng
kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã P, huyện V, tỉnh Đồng Nai và được cấp Giấy
chứng nhận kết hôn ngày 15/8/2002. Thời gian đu v chng chung sng hnh phúc
nhưng đến đầu năm 2023 thì phát sinh mâu thuẫn trong vấn đề tình cm, không hp
2
tính tính tình, bất đồng quan điểm sng, không tìm đưc tiếng nói chung nên t đó
dn tới thường xuyên cãi vã, gia đình không hnh phúc và c hai cũng đã nhiu ln
ngi li vi nhau tìm cách hàn gn tình cảm để cùng chăm lo cho con cái nhưng
không kết qu, mâu thun ngày càng trm trọng hơn, bà ông T đã sống ly thân
vi nhau. Nay nhận thấy cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc, mục đích
hôn nhân không đạt được nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông
Nguyễn Văn T.
- V con chung: ông T 02 con chung tên Nguyễn Văn Q, sinh năm
1996 Nguyễn Thị Cẩm T1, sinh năm 1999. Các con chung đã thành niên
khả năng lao động nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về tài sn chung: T tha thun, không yêu cu Tòa án gii quyết.
- V n chung: Không có, không yêu cu Tòa án gii quyết.
* Trong quá trình tố tụng bị đơn ông Nguyễn Văn T trình bày:
- Về hôn nhân: Ông Phạm Thị Ngọc L tnguyện chung sống đăng
kết hôn tại Ủy ban nhân dân P, huyện V, tỉnh Đồng Nai và được cấp Giấy
chứng nhận kết hôn ngày 15/8/2002. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc
nhưng gần đây thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng bất
đồng quan điểm sống, vợ chồng có sự cãi cự. Nay L yêu cầu Tòa án giải quyết ly
hôn thì ông đồng ý ly hôn.
- Về con chung: Ông L 02 con chung tên Nguyễn Văn Q, sinh năm
1996 Nguyễn Thị Cẩm T1, sinh năm 1999. Các con chung đã thành niên
khả năng lao động nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về tài sn chung: T tha thun, không yêu cu Tòa án gii quyết.
- V n chung: Không có, không yêu cu Tòa án gii quyết
* Ý kiến của Kiểm sát viên:
- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng:
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký kể
từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án được thực hiện
đúng quy định Bộ luật Tố tụng dân sự.
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng trong quá trình
giải quyết vụ án, kể từ khi thụ vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị
án chấp hành đúng và đầy đủ quyền nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật
Tố tụng dân sự.
- Về việc giải quyết vụ án:
3
Về hôn nhân: L và ông T trong quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn,
mục đích hôn nhân không đạt được, đề nghị chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà L.
Về con chung: Bà L và ông T có 02 con chung tên Nguyễn Văn Q, sinh năm
1996 Nguyễn Thị Cẩm T1, sinh năm 1999. Các con chung đã thành niên
khả năng lao động nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét, giải quyết.
Về án phí: Đương sự phải chịu theo quy định pháp luật.
Các đương sự được quyền kháng cáo theo luật định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền: Ông Nguyễn Văn T ttại P, huyện V, tỉnh Đồng
Nai, nên đơn khởi kiện của Phạm Thị Ngọc Lệ t thẩm quyền giải quyết của Tòa
án nhân dân huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai.
[2] Về thtục tố tụng: bà Phạm Thị Ngọc Lông Nguyễn Văn T đều có đơn
xin xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt L và ông T
theo quy định tại khoản 1 Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về hôn nhân: L và ông T đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân P,
huyện V, tỉnh Đồng Nai vào năm 2002, đã được Ủy ban nhân dân P cấp Giấy
chứng nhận kết hôn, trên cơ sở tự nguyện. Căn cứ Luật Hôn nhân và Gia đình năm
2000, hôn nhân giữa L ông T là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung
sống giữa hai vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, bà L có đơn khởi kiện xin ly hôn với ông
T nên Tòa án áp dụng Luật Hôn nhân Gia đình năm 2000 Luật Hôn nhân
Gia đình năm 2014 để giải quyết.
Xét mâu thuẫn vợ chồng giữa bà L và ông T xảy ra từ khoảng năm 2023 đến
nay. Bà L cho rằng do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, tính tình không hòa hợp,
nên thường xuyên xảy ra cãi vã, xung đột; nên mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm
trọng. Giữa hai vợ chồng đã tìm cách hòa giải, khắc phục mâu thuẫn nhưng không
kết quả. Quá trình giải quyết ông T thừa nhận vợ chồng ông đã mâu thuẫn trầm
trọng, không thể hàn gắn, bà L xin ly hôn thì ông đồng ý.
Từ những nhận định trên, đủ cơ sở xác định mâu thuẫn vchồng giữa L
ông T thật, đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn
nhân không đạt được, vợ chồng không còn có sự quan tâm, chăm sóc nhau, nên Hội
đồng xét xử chp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của bà L, bà L được lyn với
ông T.
4
[4] Về con chung: L ông T có 02 con chung tên Nguyễn Văn Q, sinh
năm 1996 và Nguyễn Thị Cẩm T1, sinh năm 1999. Các con chung đã thành niên và
có khả năng lao động nên không đặt ra xem xét.
[5] Về tài sản chung nợ chung: L ông T trình bày không có, không
yêu cầu giải quyết nên Tòa án không xem xét giải quyết.
[6] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: L phải nộp 300.000đ (ba trăm
nghìn đồng) được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp.
[7] Quan điểm của vị đại diện Viện kiểm sát phù hợp nhận định trên của
Hội đồng xét xử nên chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
- Căn cứ khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 203, Điều 220, khoản 1
Điều 227, Điều 228, Điều 238, Điều 266, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng
dân sự.
- Căn cứ vào các Điều 51, Điều 53, Điều 54, Điều 56, Điều 57 Điều 131
của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014; Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000.
- Căn cứ vào khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Phạm Thị Ngọc L về việc ly hôn với
ông Nguyễn Văn T.
- Về hôn nhân: Bà Phạm Thị Ngọc L được ly hôn ông Nguyễn Văn T.
- Về con chung: 02 con chung tên Nguyễn Văn Q, sinh năm 1996
Nguyễn Thị Cẩm T1, sinh năm 1999. Các con chung đã thành niên và khả năng
lao động nên không đặt ra xem xét.
- Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét, giải quyết.
2. Về án phí: Phạm Thị Ngọc L phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng)
án phí hôn nhân gia đình thẩm, được khấu trừ số tiền 300.000đ (ba trăm nghìn
đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0009389 ngày 16/4/2024 của Chi Cục
Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Cửu.
3. Bản án được thi hành theo quy định tại các Điều 2, Điều 6, Điều 7, Điều 9
và Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
4. Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày, kể
từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo luật định.
5
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT X
- Các đương sự; THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- UBND xã Phú Lý;
- VKS ND H. Vĩnh Cửu;
- THA DS H. Vĩnh Cửu;
- Lưu: Hồ sơ.
Nguyễn Đức Đại
Tải về
Bản án số 56/2024/HNGĐ-ST Bản án số 56/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 56/2024/HNGĐ-ST Bản án số 56/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất