Bản án số 55/2025/HNGĐ-ST ngày 26/05/2025 của TAND huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 55/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 55/2025/HNGĐ-ST ngày 26/05/2025 của TAND huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Lục Nam (TAND tỉnh Bắc Giang)
Số hiệu: 55/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/05/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: HNGĐ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC NAM
TỈNH BẮC GIANG
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Bản án số 55/2025/HNGĐ-ST
Ngày 26/05/2025
V/v: Ly hôn, tranh chấp nuôi con
giữa chị H với anh B
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Huân.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Chấn
2. Ông Nguyễn Hữu Huân
- Thư ký phiên tòa: Vũ Thị Thùy Linh- Thư ký Tòa án nhân dân huyện Lục
Nam, tỉnh Bắc Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lục Nam tham gia phiên tòa:
Nguyễn Thị Tuyết Mai- Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 05 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lục Nam, tỉnh
Bắc Giang mở phiên tòa xét xử công khai vụ án thụ số: 311/2024/TLST-HNGĐ ngày
16 tháng 10 năm 2024 về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xử số: 34/2025/QĐXX-ST ngày 20 tháng 03 năm 2025; Quyết định hoãn
phiên tòa số: 34/2025/QĐST-HNGĐ ngày 18 tháng 04 năm 2025; Thông báo thay đổi
ngày xét xử số: 03/TB-TA ngày 09 tháng 05 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1999; có mặt
Địa chỉ: thôn L, xã D, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Tất B, sinh năm 1993; vắng mặt
Địa chỉ: thôn L, xã D, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện, lời khai tiếp theo tại phiên tòa, nguyên đơn chNguyễn Thị
H trình bày: Năm 2019, được sự đồng ý của hai bên gia đình, chị và anh Nguyễn Tất B
đã tổ chức đám cưới theo phong tục tập quán địa phương. Trước khi kết hôn, chị và anh
B được tự nguyện tìm hiểu, đăng kết n tại Ủy ban nhân dân D, huyện
Lục Nam. Sau khi tổ chức đám ch về làm dâu nhà anh B ngay. Vợ chồng chung sống
2
hòa thuận hạnh phúc đến đầu năm 2021 thì nẩy sinh mâu thuẫn. Vợ chồng thường xuyên
xẩy ra cãi nhau. Nguyên nhân do anh B quan hngoài luồng”, không chung thủy.
Việc này gia đình hai bên biết, động viên khuyên bảo nhưng không thành. Chị
anh B ngày càng không hòa hợp, không tìm được tiếng nói chung, n từ năm 2023 chị
và anh B đã sống ly thân chấm dứt mọi quan hệ tình cảm cũng như kinh tế, ai sống thế
nào thì mặc, không ai quan tâm đến ai. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng giữa chị
anh B đã hết, không thể tiếp tục chung sống cùng nhau được nữa, đề nghị Tòa án giải
quyết cho chị ly hôn với anh B.
Về con chung: Chị anh Nguyễn Tất B sinh được 01 con là Nguyễn M Anh,
sinh ngày 07/04/2022, đang với anh B. Ly hôn, chị nguyện vọng được tiếp tục nuôi
con. Chị không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con. Chị đang làm nhân viên spa, thu
nhập từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng/tháng.
Về tài sản chung nghĩa vụ chung đối với tài sản: Chị không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh Nguyễn Tất B, nhưng anh
B không đến trụ sở Tòa án làm việc, cũng không cung cấp cho Tòa án bản tự khai hay
tài liệu, chứng cứ gì.
Đại diện viện kiểm sát phát biểu quan điểm:
- Về tố tụng: Từ khi thụ lý vụ án cho đến khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử,
Thẩm phán tiến hành tố tụng đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa,
Hội đồng xét xử, Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa, Thư phiên tòa đã tuân thủ đúng
quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn chấp hành đầy đủ, bị đơn chấp hành
chưa đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử giải quyết cho chị Nguyễn Thị H ly hôn
với anh Nguyễn Tất B. Về con chung, giao cho chị Nguyễn Thị H nuôi dưỡng; cấp
dưỡng nuôi con không đặt ra xem xét. Về tài sản chung nghĩa vụ chung đối với tài
sản, không đặt ra xem xét. Chị Nguyễn Thị H phải chịu án phí theo quy định của pháp
luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét x
nhận định:
[1]. Về tố tụng:
Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho các đương sự. Tại phiên tòa,
bị đơn vắng mặt lần thứ hai không có lý do. Căn cứ Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố
tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiếp tục xử vụ án.
Chị Nguyễn Thị H yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn và con chung giữa chị
với anh Nguyễn Tất B. Đây là “Tranh chấp hôn nhân và gia đình” quy định tại Điều 28
Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn cư trú tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. Căn cứ vào
3
Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân dân huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.
[2]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị H kết hôn với anh Nguyễn Tất B trên
sở tự nguyện tìm hiểu, đăng kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã D, huyện Lục
Nam ngày 23/10/2019, nên đây hôn nhân hợp pháp. Ban đầu vợ chồng sống hòa
thuận, hạnh phúc, sau đó nẩy sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng về
quan điểm sống. Chị H và anh B sống ly thân, chấm dứt mọi quan hệ về tình cảm cũng
như kinh tế đã lâu, ai sống thế nào thì mặc, không ai quan tâm đến ai. Điều đó chứng
tỏ mâu thuẫn tình cảm vợ chồng giữa chị H anh B đã trầm trọng kéo dài, mục đích
hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào Điều 51, Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình
cần chấp nhận cho chị Nguyễn ThH ly hôn anh Nguyễn Tất B.
[3]. Về con chung: Chị Nguyễn Thị H anh Nguyễn Tất B sinh được con chung
Nguyễn M Anh, sinh ngày 07/04/2022. Ly hôn, chị Nguyễn Thị H nguyện vọng
được nuôi con. Xét chị H đủ điều kiện để nuôi con, cháu Nguyễn M Anh còn nhỏ, rất
cần sự quan tâm chăm sóc của mẹ nên giao cháu Nguyễn M Anh cho chị Nguyễn Thị
H nuôi dưỡng phù hợp. Cấp dưỡng nuôi con, đương sự không yêu cầu nên không đặt
ra xem xét.
[4]. Về tài sản chung nghĩa vụ chung đối với tài sản: Đương sự không yêu cầu
nên không đặt ra xem xét.
[5]. Về án phí: Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 của Nghquyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, chị Nguyễn
Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình thẩm nhưng được trừ vào s
tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí chị H đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí
Tòa án số: 0008454 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
ngày 08/10/2024.
[6]. Vquyền kháng cáo: Đương sự quyền kháng o bản án theo quy định
tại Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật hôn nhân và
gia đình; Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều
273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp,
quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị H ly hôn với anh Nguyễn Tất B.
2. Về con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị H nuôi con là Nguyễn M Anh, sinh
ngày 07/04/2022. Anh Nguyễn Tất B quyền thăm nom con chung, không ai được
cản trở anh B thực hiện quyền này. Việc thăm nom con không được để cản trở hoặc
gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
4
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án n sthì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi hành án n sự;
thời hiệu thi hành án được thc hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án n sự.
3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia
đình thẩm nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án pchị H đã nộp
theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: 0008454 tại Chi cục thi hành án dân
sự huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang ngày 08/10/2024.
4. Về kháng cáo: Báo cho các đương sự có mặt biết, được quyền kháng cáo bản
án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.
Đương sự vắng mặt, được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận
được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND cùng cấp;
- Chi cục THADS cùng cấp;
- Ủy ban nhân xã D;
- Lưu hồ sơ, v/p.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN-CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Văn Huân
Tải về
Bản án số 55/2025/HNGĐ-ST Bản án số 55/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 55/2025/HNGĐ-ST Bản án số 55/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất