Bản án số 55/2025/HNGĐ-ST ngày 04/06/2025 của TAND huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 55/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 55/2025/HNGĐ-ST ngày 04/06/2025 của TAND huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Yên Sơn (TAND tỉnh Tuyên Quang)
Số hiệu: 55/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 04/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Xét xử sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN YÊN SƠN
TNH TUYÊN QUANG
Bản án số: 55 /2025/HNGĐ-ST
Ny 17/3/2025
Vvic: Tranh chp n nhân và gia đình
CỘNG A XÃ HỘI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - T do - Hạnh phúc
NN DANH
NƯỚC CỘNG A XÃ HI CH NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYN YÊN SƠN, TNH TUYÊN QUANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán- Chủ toạ phiên toà: Đào Thị Thu Thuỷ
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Đặng Thị Huệ
2. Bà Hà Thị Vinh
- Thư phiên toà: Nguyễn ThHoài Hương - Thư Tòa án nhân n
huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang tham gia
phiên tòa: Lương Nguyễn Thảo Phương - Kiểm sát viên.
Ngày 17 tháng 3 năm 2025, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Yên Sơn mở
phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 271/2024/TLST- HNGĐ
ngày 25 tháng 10 năm 2024, về việc Ly hôn giao nuôi con khi ly hôn theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 05/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 25/02/2025,
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Đặng Thị T, sinh năm 1982.
- Bị đơn: Anh Triệu Ngọc T, sinh năm 1980.
Cùng địa chỉ: Tổ dân phH, thtrn Y, huyện Y, tnh T.
( Chị T có đơn xin xét xử vắng mặt, anh T có mặt tại phiên toà).
NI DUNG VÁN:
Về quan hệ hôn nhân: Chị Đặng Thị T anh Triệu Ngọc T cùng xác định
anh chị kết hôn trên sở tự nguyện, được hai bên gia đình cưới hỏi theo phong
tục địa phương đăng kết hôn ngày 08/4/2004 tại Ủy ban nhân dân xã
Thắng Quân (nay là UBND thị trấn Yên Sơn), huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
Tại đơn khởi kiện, bản tkhai biên bản hoà giải, chị Đặng Thị T trình
bày: Sau khi kết hôn vợ chồng sống chung cùng gia đình anh T, thời gian đầu vợ
chồng chị chung sống hoà thuận bình thường, sau đó bắt đầu phát sinh mâu thuẫn
do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm sống lối sống. Đến năm 2023 thì
phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do tính tình hai bên không hợp nhau, luôn bất
2
đồng về quan điểm, lối sống, hiện tại đã sống ly thân. Nay chị xác định tình cảm
vợ chồng không còn, không yêu thương quý trọng nhau, mục đích hôn nhân không
đạt được, đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Triệu Ngọc T.
Về con chung: Chị và anh Triệu Ngọc Tcó 02 con chung tên là Triệu Đức T,
sinh ngày 12/12/2000 và Triệu Thị Hằng N, sinh ngày 28/9/2012. Hiện nay cháu T
đã trên 18 tuổi và đã gia đình riêng nên anh chị không đề nghị giải quyết; cháu
N đang do anh T nuôi dưỡng nên chị đề nghị anh T tiếp tục người trực tiếp nuôi
dưỡng con Triệu Thị Hằng N sau khi vợ chồng ly hôn; chị không cấp dưỡng nuôi
con chùng cùng với anh T vì chị không có khả năng cấp dưỡng.
Về tài sản chung: Chị Đặng Thị T xác định tự thoả thuận, không yêu cầu Toà
án giải quyết.
Vvay nchung: Chị Đặng Thị T xác định chị anh T không vay nợ
chung nên không đề nghị Toà án giải quyết.
Tại bản tự khai biên bản hoà giải, anh Triệu Ngọc T trình bày: Anh
chị Đặng Thị T (tên gọi nhà Đặng Thị H) về sống với nhau từ năm 2000, đến
năm 2004 mới đi làm thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND xã Thắng Quân cũ, nay là
UBND thị trấn Yên Sơn, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang trên sở tự nguyện,
không bị ai ép buộc. Sau khi kết hôn anh chsống chung cùng gia đình anh tại tổ
dân phố H, thị trấn Y, huyện Y. Thời gian đầu vợ chồng sống hoà thuận, hạnh phúc
bình thường. Đến đầu năm 2024 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do tính
tình hai bên không hợp nhau, bất đồng về quan điểm lối sống. Có lần anh thấy chị
T nói chuyện điện thoại với người đàn ông khác, anh nhắc nhở, thu điện thoại
tát cảnh cáo chị Tnên chị T bỏ nhà về nhà ngoại, sau đó anh đón về. Cho đến
tháng 6/ 2024 thì chị T đi làm, không về nhà và ly thân với anh từ đó đến nay. Anh
gọi điện thoại không được chị T chặn số của anh hiện anh cũng không biết
chị T đang đâu, làm gì. Anh xác định tình cảm vợ chồng vẫn còn, anh vẫn yêu
thương quý trọng chị T, mâu thuẫn chưa đến mức trầm trọng, cuộc sống hôn nhân
vẫn thể cải thiện được nên anh không nhất trí ly hôn với chị T, đề nghị Toà án
bác đơn ly hôn của chị T để gia đình anh được đoàn tụ, cùng nhau xây dựng gia
đình hạnh phúc, tiến bộ.
Về con chung: Anh và chị T có 02 con chung là Triệu Đức T, sinh năm 2000
và Triệu Thị Hằng N, sinh ngày 28/9/2012. Hiện nay cháu T đã trưởng thành và có
gia đình riêng còn cháu N đang học lớp 7 trường THCS Thắng Quân. Anh mong
muốn được đoàn tụ gia đình nên không nhất trí với ý kiến của chị Tkhông có ý
kiến gì về con chung.
Về tài sản chung về nợ chung: Anh không nhất trí ly hôn nên nên không
yêu cầu Toà án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án, Toà án nhân dân huyện Yên Sơn đã tiến hành
phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải giữa chị
Đặng Thị T và anh Triệu Ngọc T nhưng không thành.
Tại phiên toà, chị Đặng Thị T đơn xin xét vắng mặt giữ nguyên yêu
cầu xin ly hôn anh Triệu Ngọc T, đề nghị anh T người trực tiếp nuôi con chung
3
Triệu Thị Hằng N, sinh ngày 28/9/2012, chị không khả năng cấp dưỡng nuôi
con chung.
Anh Triệu Ngọc T mặt tại phiên toà, anh T trình bày thêm:
Ngày 26 Tết âm lịch 2025 vừa qua chị T ghé qua ghé lại thăm con gái
Triệu Thị Hằng N xong lại đi ngay, trong Tết gia đình anh họ hàng đã nhiều lần
khuyên can và hgiải nhưng chị T vẫn không nhà với chồng con, sau Tết chị T
lại đi tiếp, anh cũng không biết chị đi đâu cũng không thể liên lạc được. Tuy
anh mong muốn đoàn tụ với chị T để nuôi dạy con cái nhưng anh cũng xác định từ
khi vợ chồng ly thân đến nay anh không biết chị T đâu cũng không cách
nào để chị T trở về chung sống với anh và các con, hiện nay gia đình anh đã không
còn tồn tại một gia đình đầy đủ hạnh phúc như trước nữa, vậy anh đồng ý ly
hôn với chị Đặng Thị T.
Về con chung: Anh và chị Đặng Thị T 02 con chung là Triệu Đức T, sinh
ngày 12/12/2000 Triệu Thị Hằng N, sinh ngày 28/9/2012. Hiện nay cháu T đã
trên 18 tuổi đã gia đình riêng nên anh chị không đề nghị Toà án giải quyết;
cháu N đang do anh nuôi dưỡng nên anh đề nghị được tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng
con Triệu Thị Hằng N sau khi ly hôn; anh không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con
chung cùng với anh.
Về tài sản chung: Anh xác định anh và chị T không có nhà và quyền sử dụng
đất chung (vì vợ chồng sống tại nhà của bố mẹ đẻ anh), anh chị chỉ một số tài
sản vật dụng sinh hoạt hàng ngày trong gia đình nên anh chị T sẽ tự thoả
thuận, không yêu cầu Toà án giải quyết.
* Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Sơn:
- Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ
án của Thẩm phán, T ký, Hội đồng xét xử việc chấp hành pháp luật của
nguyên đơn, bị đơn khi tham gia tố tụng dân sự đều đảm bảo đúng quy định của B
luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung ván: Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình, đề nghị
Hội đồng xét xử cho chị Đặng Thị T (tên gọi khác Đặng Thị H) anh Triệu Ngọc
T ly hôn. Vcon chung: Đề nghị HĐXX giao cháu Triệu Thị Hằng N, sinh ngày
28/9/2012 cho anh Triệu Ngọc T trực tiếp trong nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục sau ly hôn. Vcấp dưỡng nuôi con, do anh Tiếp không yêu cầu nên chị Thặc
không phải cấp dưỡng nuôi con chung và quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung
theo quy định. Vtài sản vay nợ chung: Các đương sự cùng xác định tự thoả
thuận về tài sản; vay nợ chung không nên đề nghị HĐXX không xem xét giải
quyết. Đề nghị HĐXX tuyên chị Đặng Thị T phải chịu án phí dân sthẩm; c
đương sự được quyền kháng cáo theo quy định pháp luật.
NHẬN ĐNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu trong h vụ án đưc thm tra tại phiên toà,
Hội đồng xét xử nhn đnh:
4
[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị Đặng Thị T (tên gọi khác Đặng Thị
H) và anh Triệu Ngọc T chung sống trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn đúng
quy định pháp luật tại UBND Thắng Quân (nay UBND thị trấn Yên Sơn),
huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang vào ngày 08/4/2004. Như vậy quan hệ hôn
nhân của chị Đặng Thị T anh Triệu Ngọc T hợp pháp. Chị Đặng Thị T khởi
kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn giao nuôi con chung, do vậy Toà án nhân
dân huyện Yên Sơn xác định quan hệ pháp luật là: Tranh chấp ly hôn nuôi con
chung khi ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Vthẩm quyền giải quyết của Tòa án: Các tài liệu, chứng cứ thể hiện bị
đơn - anh Triệu Ngọc T hiện đang trú sinh sống tại tổ dân phố H, thị trấn Y,
huyện Y, tỉnh T. vậy, căn cứ khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa
án thẩm quyền giải quyết vụ án Tòa án nhân dân huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên
Quang.
[3] Về t tng: Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tống đạt hợp lệ (tống đạt
trực tiếp, gửi tổ trưởng dân phố giao trực tiếp) các văn bản tố tụng cho nguyên đơn
bị đơn. Tại phiên toà, anh Triệu Ngọc T mặt, chị Đặng Thị T đơn xin xét
xử vắng mặt. Căn cứ Điều 227 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng
xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn là đúng quy định pháp luật.
[4] Về yêu cầu khởi kiện của chị Đặng Thị T (tên gọi khác Đặng Thị H),
HĐXX nhận định:
[4.1] Đối với yêu cầu xin ly hôn với anh Triệu Ngọc T: Qtrình chung
sống, vợ chồng anh chị T T phát sinh mâu thuẫn trong cuộc sống sinh hoạt hàng
ngày do bất đồng quan điểm, thiếu sự tin tưởng và tôn trọng nhau nhưng không
cách giải quyết, dẫn đến sống ly thân; chị Đặng Thị T đơn yêu cầu ly hôn với
anh T và đề nghị anh T nuôi dưỡng con chung Triệu Thị Hằng N.
Quá trình Toà án giải quyết vụ án, chị T và anh T đều bản tự khai về quan
hệ hôn nhân; anh T mặt tại phiên họp phiên hoà giải do Toà án tiến hành
nhưng không biên bản với do anh không nhất trí ly hôn với chị T. Chị T
đơn đề nghị Toà án không tiếp tục tiến hành hoà giải, chị xác định vợ chồng không
thể chung sống với nhau được nữa, chị giữ nguyên nội dung khởi kiện.
Như vậy, đủ sở cho thấy hôn nhân của chị Đặng Thị T Triệu Ngọc
T đã lâm vào tình trạng thực sự trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, vợ
chồng không khả năng đoàn tụ tiếp tục chung sống. Tại phiên toà anh T đồng ý
ly hôn theo yêu cầu của chị T. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật
Hôn nhân và gia đình, HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện, xử cho chị Đặng Thị T
được ly hôn với anh Triệu Ngọc T.
[4.2] Đối với yêu cầu giao nuôi con chung khi ly hôn: Chị Đặng Thị T
anh Triệu Ngọc T cùng xác định 02 con chung Triệu Đức T, sinh ngày
12/12/2000 và Triệu Thị Hằng N, sinh ngày 28/9/2012. Hiện nay cháu T đã trên 18
tuổi, trưởng thành gia đình riêng nên anh chị không đề nghị Toà án giải
quyết; cháu N đang do anh T nuôi dưỡng. Chị T yêu cầu anh T tiếp tục nuôi dưỡng
5
giáo dục con Triệu Thị Hằng N sau ly hôn, chị không cấp dưỡng nuôi con
chung cùng anh T hiện nay không chỗ ở, công việc thu nhập không ổn
định nên không khả năng cấp dưỡng. Anh T nhất trí tiếp tục trực tiếp nuôi
dưỡng con Triệu Thị Hằng N, không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con. HĐXX
xét thấy việc giao cháu Triệu Thị Hằng N, sinh ngày 28/9/2012 cho anh T tiếp tục
người trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục phù hợp, vậy cần chấp nhận ý kiến
của các đương sự về giao nuôi con chung. Về cấp dưỡng nuôi con: Do hiện tại anh
Triệu Ngọc T không yêu cầu nên HĐXX không giải quyết.
[5] Về tài sản chung: Ch Đặng Thị T anh Triệu Ngọc T xác định vợ
chồng tự thoả thuận nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[6] Về vay nợ chung: Ch Đặng Thị Tvà anh Triệu Ngọc T đều xác định vợ
chồng không có vay nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[7] Về án phí: Chị Đặng Thị T phải chịu án ply hôn thẩm; anh Triệu
Ngọc T không phải nộp án phí.
[8] Về quyền kháng cáo: Chị Đặng Thị T anh Triệu Ngọc T được quyền
kháng cáo bản án theo quy định pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 235, 238, 264, 266, 271, 273
của Bộ luật tố tụng dân sự.
Áp dụng khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56 các Điều 81, 82, 83 của Luật
Hôn nhân gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí Tòa án,
Tuyên x: Chấp nhận toàn byêu cu khi kin của chĐng Th T (tên gi khác:
Đng Thị H) v vic xin ly n giao nuôi con chung khi ly hôn đối vi anh Triu
Ngọc T.
1. Về quan hệ hôn nhân:
Tuyên x: Chị Đặng Thị T (tên gi khác: Đng Th H) anh Triệu Ngọc T
được ly hôn.
(Giấy chứng nhận kết hôn số 48 do UBND Thắng Quân, huyện Yên Sơn,
tỉnh Tuyên Quang cấp ngày 08/4/2004).
2. Về con chung:
Giao con chung Triệu Thị Hằng N, sinh ngày 28/9/2012 cho anh Triệu
Ngọc T trực tiếp nuôi dưỡng giáo dục sau khi ly hôn. Chị Đặng Thị T không
phải cấp dưỡng nuôi con chung (do hiện tại anh T không yêu cầu) quyền,
nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.
6
3. Về án phí: Chị Đặng Thị T phải nộp án phí ly hôn thẩm 300.000
đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp trực
tuyến 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo Giấy thu tiền tạm ứng án phí, lệ
phí Tòa án số 000002081166 bởi Công ty cphần thanh toán Quốc gia Việt
Nam ngày 25/10/2024 tương ứng với Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số
0002189 ngày 25 tháng 10 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Yên
Sơn, tỉnh Tuyên Quang. Chị Đặng Thị T đã nộp đủ án phí của vụ án.
Anh Triệu Ngọc T không phải nộp án phí.
4. Về quyền kháng cáo bản án:
Anh Triệu Ngọc T mặt tại phiên toà, được quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án (17/3/2025).
Chị Đặng Thị T vắng mặt tại phiên toà, được quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm
yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tnh Tuyên Quang;
- VKSND huyn Yên Sơn (02 bn);
- CC THA DS huyn Yên Sơn (đ thi hành);
- UBND th trn Yên Sơn (Nơi ĐKKH);
- Các đương s(đ thi hành);
- Lưu HS ván;
- Lưu TA.
T.M HI ĐỒNG XÉT X THM
THM PN - CHỦ TỌA PHIÊN A
Đào ThThu Thu
7
HỘI ĐNG T XSƠ THM
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG THM PN CH TỌA PHIÊN TÒA
Đặng Th Hu - Hà ThVinh Đào Th Thu Thủy
8
Báo cáo xét x vụ án HNGĐ
Hồi 14h ngày 10 tháng 6 năm 2022, ti tr s Toà án nn dân thành phTuyên
Quang
Hội đồng xét x thẩm: Thm phán Đào Thị Thu Thu
Các Hội thẩm nhân dân: Lý Thúy Hà Lý Th Nhân
- Thư ký: Phm Kim Tuyến
- Kim sát viên Nguyễn ThLinh
Các đương sự:
9
- Nguyên đơn: Chị Trn Thanh Nga, sinh m 1989
Đa ch: Thôn 1, xã Đo Vin, huyn Yên Sơn, tnh Tuyên Quang.
Có đơn xin xét x vng mt.
- B đơn: Anh Hoàng n Sơn, sinh năm 1988
Đa ch: T dân ph 6, phưng Hưng Thành, thành ph Tuyên Quang, tnh Tuyên
Quang.
NI DUNG VÁN:
Chị Trn Thanh Nga anh Hoàng Văn Sơn kết hôn tn cơ s tự nguyn, có
đăng ký kết hôn ny 03/5/2009 ti y ban nn dân xã Đo Vin, huyn Yên Sơn, tnh
Tuyên Quang. Sau khi kết hôn anh chị sinh sng ti dân ph 6, phưng Hưng Thành, thành
ph Tuyên Quang. Theo ch Nga thì v chng chung sng bình thưng đến năm 2015 thì phát
sinh mâu thun ln do cách sng hai bên không hòa hp, luôn xy ra xung khc nht là v làm
ăn kinh tế, anh Sơn thưng xuyên rưu chè và không tôn trng gia đình ch. Đỉnh đim là
năm 2018, anh Sơn lao o cbạc kng dứt ra đưc mặc dù hai n gia đình khun
can, hậu qu phi bán n đất để tr nợ. Do cuc sống như vậy nên chị đã phi đưa con
nhỏ v n b mđẻ chị sinh sống, vchồng ly thân tnăm 2018 đến nay kng còn
ln quan đến nhau. Nay chị Trn Thanh Nga xác đnh tình cm v chồng không còn,
cuc sng không có ơng lai, không th đn t chung sng đưc nữa, đ nghị Tòa án
giải quyết cho ch đưc ly n vi anh Hoàng Văn Sơn.
Về con chung: Chị Trần Thanh Nga và anh Hoàng Văn Sơn 01 con chung
tên Hoàng Ngọc Trâm, sinh ngày 30/11/2009, hiện đang do chị Nga nuôing. Chị
Nga đnghị được tiếp tục nuôi dưỡng con chung sau ly hôn, không yêu cầu anh
Sơn cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị.
Vtài sn chung vay n chung: Ch Trn Thanh Nga xác đnh ch anh
Hngn Sơn hiện không có tài sn chung và không vay nợ chung nên không đề ngh
T án gii quyết.
Q trình thlý giải quyết vụ án, Toà án nhân n thành phTuyên Quang đã
nhiu ln o gi m vic, tiến nh các phiên hp kim tra vic giao np, tiếp cận, công
khai chng c và hoà gii gia ch Trn Thanh Nga và anh Hoàng Văn Sơn nhưng anh
Sơn đều vắng mt kng có lý do.
* Kết qu xác minh với gia đình của anh Hng Văn Sơn thể hin: Anh Hoàng
Văn Sơn ch Trn Thanh Nga đưc t do tìm hiu và t nguyn đăng ký kết hôn, có t
chức i theo phong tc địa phương. Anh chchung sng tại t6, png ng Thành,
tnh phTuyên Quang thi gian đu hạnh phúc, sau khong 4-5 năm thì mâu thun,
trc trc do bất đồng trong cuộc sống và làm ăn kinh tế, anh Sơn là lao động tự do công
việc khôngn định. Sau đó chNga đi làm công nhân Thái Nguyên, v chng xa cách
nên tình cm không còn. Khoảng năm 2015 ch Nga chuyển về ở nhà ngoại và đến năm
2020 t ch chuyn khẩu v Đo Vin, huyện Yên Sơn, tnh Tuyên Quang. Anh chSơn
Nga có 01 con chung hin đang do chNga ni ỡng. Anh chkhông có tài sản
chung gì có g tr không thy vay nợ ca ai. Hin anh Sơn đang đi làm xa không biết
địa chỉ cnh xác, gia đình có thông báo qua điện thoi cho anhn v gii quyết ly hôn
10
theo các văn bn ca Tòa án nng vì công vic anh không v đưc, đngha án gii
quyết theo quy định pháp lut.
* Kết quxác minh với gia đình ca chị Trần Thanh Nga th hin: Năm 2009, ch
Trần Thanh Nga và anh Hoàng Văn Sơn t nguyn kếtn, sau đó sinh sống ti tổ 6 (t
9 cũ), pờng Hưng Thành, thành ph Tuyên Quang. Đến năm 2015, anh chị mâu thun
do anh Sơn hiệnng nợ nn do cờ bc, ngoài ra còn hay ung rưu say dẫn đến v
chng thưng xuyên xô xáti vã. Đầu năm 2018, vợ chồng mâu thuẫn gay gt nên ch
Nga đã đưa con nhỏ Hng Ngc Trâm v sng với n bmẹ đ ti thôn 1, xã Đo Vin,
huyn Yên Sơn, tnh Tuyên Quang. T đó không thy anh Sơn qua li thăm nom, nghe nói đi
làm ăn xa nhưng không rõ đi đâu, làm gì. Đ ngh Tòa án gii quyết yêu cu ly hôn ca ch Nga
theo quy đnh pháp lut.
* Kết qu xác minh vi chính quyn cơ sở th hiện: Anh Hoàng Văn Sơn và ch
Trần Thanh Nga sau khi đăng ký kết hôn tchức cưi t vsinh sống ti t dân ph 6,
phưng Hưng Thành, thành ph Tuyên Quang, tnh Tuyên Quang. Cách nay 6 -7 năm thì ch
Nga không còn t 6, phưng Hưng Thành na còn anh Sơn đi làm xa, nhà thưng xuyên
khóa ca. Anh ch Sơn Nga hin sng ly thân, ch Nga đã đưa con nh ca anh ch v ti
nhà ngoi. Chính quyn t 6 có ln có nhn đưc phong bì ca Tòa án gi cho anh Sơn nhưng
cũng không gp và chuyn đưc cho anh Sơn. Anh ch Sơn Nga không vay n các t chc
ca t dân ph, v vay n khác thì đa phương không nm đưc.
Do anh Hoàngn Sơn không có mt ti các buổi làm vic theo các giấy o và
tng o ca Toà án vì vậy không tiến hành đưc phiên họp kim tra việc giao np, tiếp
cn, công khai chứng cứ hoà giải gia ch Trần Thanh Nga và anh Hoàng Văn Sơn.
Đ xut hưng xét xử v án
Áp dng các Điều 28, 35, 147, 166, khoản 2 Điều 227, 228, 271, 273 ca Bluật
tố tng dân sự; các Điu 51, 56, 81, 82, 83 của Lut Hôn nhân và gia đình; Ngh quyết
s326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của y ban tng vụ Quc hội.
Tuyên xử:
1. Vquan h hôn nhân:
Xử: Cho ch Trn Thanh Nga đưc ly hôn anh Hoàng n Sơn.
2. V con chung:
Xử: Giao con chung Hng Ngọc Trâm, sinh ngày 30/11/2009 cho chTrn
Thanh Nga trực tiếp nuôi ng, cm sóc, go dc sau khi ly hôn. Anh Hoàng Văn
Sơn không phải cấp dưỡng nuôi con chung (do hin ti ch Nga kng u cu). Anh
Hng n Sơn có quyn và nga vtm nom con chung không ai đưc cn tr.
3. V án p:
Chị Trn Thanh Nga phải np án phí ly n sơ thẩm 300.000 đồng (Ba trăm
nghìn đng) nhưng được trừ o stin tm ng án phí đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm
nghìn đồng) theo biên lai thu tin tm ng án p số AA/2021/0000196 ngày 14/01/2022
11
của Chi cục thi hành án dân s tnh phố Tuyên Quang. Chị Trần Thanh Nga đã np đ
án phí ca v án.
Anh Hoàng Văn Sơn không phi nộp án p.
Thm phán báo cáo
Đào Thị Thu Thu
Tải về
Bản án số 55/2025/HNGĐ-ST Bản án số 55/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 55/2025/HNGĐ-ST Bản án số 55/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất