Bản án số 55/2024/DS-ST ngày 22/05/2024 của TAND huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 55/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 55/2024/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 55/2024/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 55/2024/DS-ST ngày 22/05/2024 của TAND huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng thuê tài sản |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng thuê tài sản |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Thới Bình (TAND tỉnh Cà Mau) |
Số hiệu: | 55/2024/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 22/05/2024 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | ông Đ trả tiền cho công ty A |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN THỚI BÌNH
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 55/2024/DS-ST
Ngày 22- 5 - 2024
V/v tranh chấp hợp đồng cầm cố
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH
-
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Kiều Trang
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trần Phi Hùng
Ông Dương Thanh Tuấn
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Chúc Ni – Thư ký Tòa án nhân dân huyện
Thới Bình.
Ngày 22 tháng 5 năm 2024, tại Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà
Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 414/2023/TLST- DS ngày 25 tháng
12 năm 2023 về tranh chấp hợp đồng cầm cố, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số 24/2024/QĐXXST- DS ngày 01 tháng 4 năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty Cổ phần A;
Địa chỉ: Số A, đường A, phường A, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An.
Người đại diện theo pháp luật của Công ty Cổ phần A: Ông K – Giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền của Công ty Cổ phần A: Ông Trần Thanh T,
sinh năm 1989. (có mặt)
Địa chỉ cư trú: Ấp B, xã B, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.
Theo văn bản ủy quyền ngày 01/8/2023.
-Bị đơn: Ông Phan Văn Đ, sinh năm 1994 (vắng mặt)
Địa chỉ cư trú: Ấp C, xã TL, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
*Tại đơn khởi kiện ngày 13/12/2023 cũng như tại phiên tòa ông Trần Thanh
T là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:
Công ty Cổ phần A (gọi tắt là Công ty) có giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp do Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nghệ An cấp chứng nhận – Đăng ký hoạt
động Chi nhánh tại Cà Mau được sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Cà Mau cấp giấy
chứng nhận vào năm 2019. Công ty hoạt động nhiều lĩnh vực, trong đó có cầm cố
tài sản.
Vào ngày 17/9/2020, ông Phan Văn Đ ký hợp đồng với Công ty cầm cố 01
xe mô tô hai bánh biển kiểm soát 69D1-464.03, loại mô tô nhãn hiệu Honda Wave
RSX, giấy chứng nhận đăng ký xe đứng tên Phan Văn Đ để vay số tiền 12.200.000
2
đồng với thời hạn 12 tháng, lãi suất thỏa thuận 1,1%/tháng. Công ty đã giao đủ tiền
và nhận xe.
Do ông Đ có nhu cầu đi lại nên Công ty đồng ý thỏa thuận cho ông Đ mượn
lại xe, thời gian mượn xe là 30 ngày, kể từ ngày 17/9/2020 đến ngày 17/10/2020,
có lập giấy mượn xe cùng ngày 17/9/2020. Ông Đ đã thanh toán được vốn và lãi
với tổng số tiền 5.758.000 đồng. Sau đó ông Đ đã vi phạm hợp đồng không thanh
toán nợ gốc và lãi theo thỏa thuận.
Nay Công ty yêu cầu ông Đ thanh toán số tiền nợ tính đến ngày 22/5/2024 là
14.420.000 đồng, trong đó nợ vay vốn là 8.911.000 đồng. Đồng thời tính lãi suất
phát sinh từ ngày 23/5/2024 theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự là
10%/năm đến khi thanh toán xong nợ cho Công ty. Trường hợp ông Đ không thanh
toán xong khoản nợ thì buộc ông Đ phải giao xe mô tô hai bánh biển kiểm soát
69D1-464.03 cho Công ty để yêu cầu xử lý thu hồi nợ.
Đối với phần phí hao mòn cho mượn xe và phí quản lý hồ sơ theo hợp đồng
với số tiền 16.502.000 đồng Công ty không yêu cầu ông Đ thanh toán.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Công ty cổ phần A khởi kiện yêu cầu ông Phan Văn Đ có nghĩa vụ
thanh toán nợ theo hợp đồng cầm cố ngày 17/9/2020 nên đây là vụ án dân sự về
việc tranh chấp hợp đồng cầm cố tài sản; ông Đ có địa chỉ cư trú tại ấp C, xã TL,
huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của Công ty thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau theo quy
định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ
luật tố tụng dân sự.
[2] Quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án có tống đạt hợp lệ các văn bản
tố tụng cho ông Đ nhưng ông Đ vắng mặt tại các lần xét xử không có lý do. Vì
vậy, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt ông Đ theo quy định tại
khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Tại phiên tòa Công ty yêu cầu ông Đ thanh toán tiền nợ tính đến ngày
22/5/2024 với số tiền là 14.420.000 đồng. Xét thấy, yêu cầu của Công ty là có cơ
sở. Bởi vì hồ sơ thể hiện vào ngày 17/10/2020, ông Đ hợp đồng với Công ty cầm
cố 01 xe mô tô hai bánh biển kiểm soát 69D1-464.03, loại mô tô nhãn hiệu Honda
Wave RSX, giấy chứng nhận đăng ký xe đứng tên Phan Văn Đ để vay số tiền vốn
12.200.000 đồng, thời hạn là 12 tháng, lãi suất thỏa thuận 1,1%/tháng. Công ty đã
giao đủ tiền và nhận xe nhưng sau đó đã cho ông Đ mượn lại xe sử dụng. Vì vậy có
căn cứ cho rằng việc cấm cố xe để vay tiền giữa các bên là thực tế có xảy ra, được
ghi nhận bằng văn bản, hợp đồng ký kết. Do đó, khi ông Đ vi phạm nghĩa vụ đã ký
kết về việc không thanh toán nợ theo cam kết của hợp đồng là vi phạm nên Công
ty khởi kiện yêu cầu là phù hợp.
Quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, Công ty cung cấp hồ sơ
chứng cứ thể hiện ông Đ còn nợ và phải có nghĩa vụ thanh toán số tiền là
3
14.420.000 đồng (Trong đó: Vốn 8.911.000 đồng, lãi trong hạn 08 tháng x 1.1% =
784.168 đồng, lãi quá hạn từ ngày 18/9/2021 đến ngày 22/5/2024 x 1,65% =
4.724.612 đồng) là phù hợp nên được chấp nhận. Đối với chi phí hao mòn xe và
quản lý hồ sơ với số tiền 16.502.000 đồng do Công ty không yêu cầu ông Đ phải
thanh toán nên Hội đồng xét xử không xét.
[4] Đối với chiếc xe biển kiểm soát 69D1-464.03, xét thấy vào ngày
17/10/2020 ông Đ hợp đồng cầm cố với Công ty thì ông Đ có thế chấp tài sản để
đảm bảo cho khoản vay 12.200.000 đồng là 01 xe mô tô hai bánh biển kiểm soát
69D1-464.03, loại mô tô nhãn hiệu Honda Wave RSX, giấy chứng nhận đăng ký
xe đứng tên Phan Văn Đ để vay tiền. Do đó, khi ông Đ không thực hiện nghĩa vụ
thanh toán nợ thì phải giao tài sản trên cho Công ty yêu cầu xử lý thu hồi nợ theo
hợp đồng đã ký kết là phù hợp với quy định của pháp luật.
[5] Về lãi suất chậm thực hiện nghĩa vụ thi hành án: Xét thấy hợp đồng ngày
17/10/2020 có quy định lãi suất nhưng tại phiên tòa Công ty tự nguyện yêu cầu
điều chỉnh lại theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự là phù hợp theo
quy định nên có cơ sở chấp nhận.
[6] Án phí dân sự sơ thẩm: Ông Đ phải chịu án phí theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 26, 35, 39, 143, 147, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;
các điều 309, 311, 312, 314 của Bộ luật dân sự; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Tuyên xử:
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Cổ phần A đối với
ông Phan Văn Đ.
Buộc ông Phan Văn Đ phải có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty Cổ phần A
số tiền tính đến ngày 22/5/2024 là 14.420.000 đ (Mười bốn triệu bốn trăm hai
mươi nghìn đồng).
Kể từ ngày Công ty có đơn yêu cầu thi hành án, nếu ông Đ không thanh toán
khoản tiền nêu trên thì hàng tháng phải chịu lãi suất chậm trả theo quy định tại
khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự tương ứng với số tiền và thời gian chậm
thanh toán.
Trường hợp ông Đ không thanh toán xong khoản nợ trên thì phải có nghĩa
vụ giao tài sản cầm cố là xe 01 xe mô tô hai bánh biển kiểm soát 69D1-464.03,
giấy chứng nhận đăng ký đứng tên Phan Văn Đ cho Công ty Cổ phần A để yêu cầu
cơ quan có thẩm quyền phát mãi thu hồi nợ theo quy định của pháp luật.
3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Phan Văn Đ phải nộp số tiền 721.000 đ
(Bảy trăm hai mươi mốt nghìn đồng).
Công ty Cổ phần A không phải nộp án phí sơ thẩm. Ngày 22/12/2023, Công
ty đã dự nộp số tiền 655.000 đ (Sáu trăm năm mươi lăm nghìn đồng) theo biên lai
thu số 0015894 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Thới Bình nay được nhận lại.
4
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
Công ty có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Ông Đ có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án
hoặc niêm yết công khai bản án.
THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
Trần Phi Hùng – Dương Thanh Tuấn
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Kiều Trang
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 11/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 21/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 16/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 11/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 09/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 24/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 24/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 23/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 18/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 17/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 17/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 12/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Bản án số 41/DSPT/2025 ngày 11/06/2025 của TAND tỉnh Tuyên Quang về tranh chấp hợp đồng thuê tài sản
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 11/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 10/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 06/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm