Bản án số 55/2022/DS-ST ngày 15/11/2022 của TAND huyện Châu Thành, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng mua bán vật tư nông nghiệp và hợp đồng vay tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 55/2022/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 55/2022/DS-ST ngày 15/11/2022 của TAND huyện Châu Thành, tỉnh An Giang về tranh chấp hợp đồng mua bán vật tư nông nghiệp và hợp đồng vay tài sản
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh An Giang)
Số hiệu: 55/2022/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/11/2022
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH AN GIANG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 55/2022/DS-ST
Ngày: 15-11-2022
V/v: Tranh chấp hợp đồng mua
bán vật tư nông nghiệp và hợp
đồng vay tài sản giữa ông P với
ông T, bà S.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Lý Đông Hòa
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Liêu Văn Lộc
Bà Trần Thị Quế Minh
-Thư phiên tòa: Phạm Thị Kim Sơn Thư Tòa án nhân dân
huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.
-Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành tham gia phiên
tòa:Lê Thị Tố Anh Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 11 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành
xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 93/2021/TLST-DS ngày 24 tháng 9
năm 2021 về việc Tranh chấp Hợp đồng mua bán vật tư nông nghiệp, Hợp
đồng vay tài sản” theo Quyết định Đưa vụ án ra xét xử số 241/2022/QĐXXST-
DS ngày 26 tháng 9 năm 2022 Quyết định Hoãn phiên tòa số
199/2022/QĐST-DS ngày 26 tháng 10 năm 2022 giữa các đương sự:
1.Nguyên đơn: Ông Đ D P, sinh năm 1986
CMND số 351727302 do công an tỉnh An Giang cấp ngày 07-7-2017
Nơi cư trú: Tổ 15, ấp V P, xã V H, huyện C T, tỉnh An Giang.
Vắng mặt tại phiên tòa, có đơn xin xét xử vắng mặt ngày 14-11-2022
2.Bị đơn: 1/ Ông ông N V T, sinh năn 1959, chết ngày 09-11-2021
CMND số 351690039 do công an tỉnh An Giang cấp ngày 03-5-2018
2/ Bà Đ T S, sinh năm 1960
CMND số 351741000 do công an tỉnh An Giang cấp
Vắng mặt tại phiên tòa, có đơn xin xét xử vắng mặt ngày 14-11-2022
2
Nơi cư trú: Tổ 02, ấp V L, xã V H, huyện C T, tỉnh An Giang.
Người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của bị đơn (ông N V T, sinh năn
1959, chết ngày 09-11-2021):
1/ Bà Đ T S, sinh năm 1960
Vắng mặt tại phiên tòa, có đơn xin xét xử vắng mặt ngày 14-11-2022
2/ Anh N V T, sinh năm 1982
Vắng mặt tại phiên tòa.
3/ Chị N T M H, sinh năm 1984
Vắng mặt tại phiên tòa.
4/ Anh N V T, sinh năm 1986
Vắng mặt tại phiên tòa.
5/ Chị N T M, sinh năm 1988
Vắng mặt tại phiên tòa.
6/ Anh N V C L, sinh năm 1991
Vắng mặt tại phiên tòa.
7/ Anh N C L, sinh năm 1993
CMND số 352246396 do công an tỉnh An Giang cấp ngày 22-4-2010
Vắng mặt tại phiên tòa, có đơn xin xét xử vắng mặt ngày 14-11-2022
Nơi cư trú: Tổ 02, ấp V L, xã V H, huyện C T, tỉnh An Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 23-9-2021 quá trình tố tụng tại đơn xin xét x
vắng mặt ngày 14-11-2022, nguyên đơn ông Đ D P trình bày: Do quen biết
nhau, nên ông bán vật nông nghiệp trả chậm theo mùa vụ cho ông N V T
Đ T S để ông T, S canh tác lúa trên diện tích khoảng 40 công. Bắt đầu
t năm 2018 cho đến nay ông T, S còn nợ ông tổng cộng 976.215.000
đồng. Trong đó nợ tiền vật nông nghiệp 746.215.000 đồng, nợ tiền mượn
để mỗ trị bệnh cho con là 230.000.000 đồng.
Ngày 19-8-2020, ông T, S lập Giấy nhận nợ” xác nhận có nợ ông
976.215.000 đồng, ông T, S cam kết sau khi bán được đất sẽ thanh toán đầy
đủ; “Giấy nhận nợ” có ông T, bà S ký tên xác nhận nợ.
Ngày 03-4-2021, ông T, S trả cho ông 202.215.000 đồng. Ông T,
S còn nợ ông 774.000.000 đồng, trong đó nợ tiền vật nông nghiệp
544.000.000 đồng, nợ tiền mượn là 230.000.000 đồng.
Qua tìm hiểu biết được ông T, S đã bán hết đất, nhưng không trả nợ cho
ông.
Nay ông làm đơn khởi kiện yêu cầu tòa án nhân dân huyện Châu Thành
xem xét buộc bà Đ T S và những người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của bị
đơn ông N V T, sinh năm 1959, chết ngày 09-11-2021 gồm Đ T S, anh N
V T, chị N T M H, anh N V T, chị N T M, anh N V C L, anh N C L nghĩa vụ
trả lại cho ông số tiền mua vật nông nghiệp tiền mượn trị bệnh còn nợ
774.000.000 đồng, không yêu cầu tính lãi. Yêu cầu tiếp tục duy trì quyết định áp
3
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số 06/2022/QĐ-BPKCTT ngày 01-7-2022 của
Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh An Giang; phong tỏa tài sản quyền
sử dụng đất đối với phần đất diện tích 1.450m
2
, thuộc thửa đất số 975, tờ bản
đồ số 05, mục đích sử dụng: Đất chuyên trồng lúa nước, đất thuộc giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số phát hành DC 920560, số vào sổ cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất số CS02247, do Sở Tài nguyên và môi trường An Giang
cấp ngày 19-10-2021, đứng tên ông N V T, bà Đ T S. Đất tọa lạc xã V H, huyện
C T, tỉnh An Giang phong tỏa tài sản quyền sử dụng đất đối với phần đất
diện tích 4.695m
2
, thuộc thửa đất số 956, tbản đồ số 06, mục đích sdụng:
Đất chuyên trồng lúa nước, đất thuộc giấy chứng nhận quyền sdụng đất số
phát hành DC 920565, số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
CS01489, do Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh An Giang cấp ngày 19-10-2021,
đứng tên ông N V T, Đ T S. Đất tọa lạc xã V H, huyện C T, tỉnh An Giang;
để bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ của Đ T S những người kế thừa quyền
nghĩa vụ tố tụng của bị đơn ông N V T, sinh năm 1959, chết ngày 09-11-2021
cho ông.
Tờ tường trình ngày 8-10-2021, bị đơn ông N V T trình bày: Ông mua
vật nông nghiệp của ông Đ D P, sinh năm 1986 với số tiền qua các mùa vụ
như sau:
-Hè thu năm 2019 ông có nợ 56.600.000 đồng;
-Mùa vụ 3 năm 2019 ông có nợ 17.700.000 đồng;
-Đông xuân 2019 – 2020 ông có nợ 56.300.000 đồng
-Mùa vụ 3 năm 2020 ông có nợ 17.100.000 đồng;
-Đông xuân 2020 – 2021 ông có nợ 53.400.000 đồng
Năm 2013 ông có nợ số tiền 381.000.000 đồng.
Tại biên bản hòa giải ngày 19-9-2022 tại đơn xin xét xử vắng mặt ngày
14-11-2022, bđơn Đ T S trình bày: cùng với chồng ông N V T
mua vật nông nghiệp của Cửa hàng vật nông nghiệp U S do ông Đ D P,
sinh năm 1986 làm chủ, để canh tác lúa trên diện tích khoảng 40 công. Bắt đầu
từ năm 2018 cho đến nay. Quá trình mua vật tư nông nghiệp bà và ông T còn nợ
ông P tổng cộng 976.215.000 đồng. Trong đó nợ tiền vật nông nghiệp
746.215.000 đồng, nợ tiền mượn để mỗ trị bệnh cho con là 230.000.000 đồng.
Ngày 19-8-2020, ông T lập “Giấy nhận nợ” xác nhận nợ ông P
976.215.000 đồng, ông T cam kết sau khi bán được đất sẽ thanh toán đầy
đủ; “Giấy nhận nợ” có ông T và bà ký tên xác nhận nợ.
Ngày 03-4-2021, ông T và bà có trả cho ông P 202.215.000 đồng. Ông T
còn nợ ông P 774.000.000 đồng, trong đó nợ tiền vật tư nông nghiệp
544.000.000 đồng, nợ tiền mượn là 230.000.000 đồng.
Nay ông P khởi kiện yêu cầu hàng thừa kế thứ nhất của ông T trả nợ.
Bà xác nhận bà và ông T có nợ ông Phúc 774.000.000 đồng, trong đó nợ tiền vật
nông nghiệp 544.000.000 đồng, nợ tiền mượn 230.000.000 đồng.
đồng ý trả nhưng xin được trả dần mỗi mùa lúa trả 20.000.000 đồng cho đến khi
4
hết nợ. đồng ý tiếp tục duy trì quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời số 06/2022/QĐ-BPKCTT ngày 01-7-2022 của Tòa án nhân dân huyện Châu
Thành, tỉnh An Giang; phong tỏa tài sản quyền sử dụng đất đối với phần đất
diện tích 1.450m
2
, thuộc thửa đất số 975, tờ bản đồ số 05, mục đích sdụng:
Đất chuyên trồng lúa nước, đất thuộc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
phát hành DC 920560, số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số
CS02247, do Sở Tài nguyên môi trường An Giang cấp ngày 19-10-2021,
đứng tên ông N V T, Đ T S. Đất tọa lạc xã V H, huyện C T, tỉnh An Giang và
quyền sử dụng đất đối với phần đất diện tích 4.695m
2
, thuộc thửa đất số 956,
tờ bản đồ số 06, mục đích sử dụng: Đất chuyên trồng lúa nước, đất thuộc giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số phát hành DC 920565, số vào sổ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất số CS01489, do Sở Tài nguyên môi trường
tỉnh An Giang cấp ngày 19-10-2021, đứng tên ông N V T, Đ T S. Đất tọa lạc
V H, huyện C T, tỉnh An Giang; để bảo đảm cho nghĩa vtrả nợ của
những người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của bị đơn ông N V T, sinh năm
1959, chết ngày 09-11-2021.
Tại biên bản hòa giải ngày 19-9-2022, Người kế thừa quyền nghĩa vụ tố
tụng của bị đơn ông N V T, sinh năm 1959, chết ngày 09-11-2021, anh N C L
trình bày: Cha mẹ anh là ông N V T và bà Đ T S mua vật tư nông nghiệp của
Cửa hàng vật nông nghiệp U S do ông Đ D P, sinh năm 1986 làm chủ, để
canh tác lúa trên diện tích khoảng 40 công. Bắt đầu tnăm 2018 cho đến nay.
Quá trình mua vật nông nghiệp ông T, S còn nợ ông P tổng cộng
976.215.000 đồng. Trong đó nợ tiền vật tư nông nghiệp là 746.215.000 đồng, nợ
tiền mượn để mỗ trị bệnh cho con là 230.000.000 đồng.
Ngày 19-8-2020, ông T, bà S lập “Giấy nhận nợ” xác nhận nợ ông P
976.215.000 đồng, ông T S cam kết sau khi bán được đất sẽ thanh toán
đầy đủ; “Giấy nhận nợ” có ông T và bà S ký tên xác nhận nợ.
Ngày 03-4-2021, ông T S trả cho ông Phúc 202.215.000 đồng.
Ông T S còn nợ ông P 774.000.000 đồng, trong đó nợ tiền vật nông
nghiệp là 544.000.000 đồng, nợ tiền mượn là 230.000.000 đồng.
Nay ông P khởi kiện yêu cầu bà S hàng thừa kế thứ nhất của ông T trả
nợ. Anh xác nhận bà S và ông T có nợ ông P 774.000.000 đồng, trong đó nợ tiền
vật nông nghiệp 544.000.000 đồng, nợ tiền mượn 230.000.000 đồng.
Anh đồng ý cùng S hàng thừa kế thứ nhất của ông T trả nợ cho ông P,
nhưng xin được trả dần mỗi mùa lúa trả 20.000.000 đồng cho đến khi hết nợ.
Sau khi thụ vụ án Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo về việc đưa
người tham gia tố tụng với tư cách người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của
bị đơn ông N V T, sinh năm 1959, chết ngày 09-11-2021 nhiều lần thông báo
về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải
cho người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của bị đơn có các anh N V T, chị N
T M H, anh N V T, chị N T M, anh N V C L; nhưng anh T, chị H, anh T, chị M,
anh L vẫn không gửi văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của
5
nguyên đơn, không cung cấp chứng cứ, không tham gia phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh An Giang phát
biểu quan điểm như sau:
1/Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Thư ký và Hội đồng xét
xử trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án đã thực hiện đầy đủ trình tự thủ tục t
tụng được pháp luật quy định tại Bộ Luật Tố tụng Dân sự.
2/Ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn S
những người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của bị đơn ông N V T, sinh năm
1959, chết ngày 09-11-2021 gồm Đ T S, anh N V T, chị N T M H, anh N
V T, chị N T M, anh N V C L, anh N C L nghĩa vụ trả lại cho ông Đ D P số
tiền mua vật nông nghiệp tiền mượn trị bệnh còn nợ 774.000.000 đồng.
Tiếp tục duy trì quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời số
06/2022/QĐ-BPKCTT ngày 01-7-2022 của Tòa án nhân dân huyện Châu
Thành, tỉnh An Giang; phong tỏa tài sản quyền sdụng đất đối với phần đất
diện tích 1.450m
2
, thuộc thửa đất số 975, tbản đồ số 05, mục đích sdụng:
Đất chuyên trồng lúa nước, đất thuộc giấy chứng nhận quyền sdụng đất số
phát hành DC 920560, số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sdụng đất số
CS02247, do Sở Tài nguyên môi trường An Giang cấp ngày 19-10-2021,
đứng tên ông N V T, Đ T S. Đất tọa lạc xã V H, huyện C T, tỉnh An Giang và
phong tỏa tài sản quyền sử dụng đất đối với phần đất diện tích 4.695m
2
,
thuộc thửa đất số 956, tờ bản đồ số 06, mục đích sử dụng: Đất chuyên trồng lúa
nước, đất thuộc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số phát hành DC 920565, số
vào scấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CS01489, do Sở Tài nguyên
và môi trường tỉnh An Giang cấp ngày 19-10-2021, đứng tên ông N V T, Đ T
S. Đất tọa lạc V H, huyện C T, tỉnh An Giang; để bảo đảm cho nghĩa vụ trả
nợ của Đ T S và những người kế thừa quyền nghĩa vụ tố tụng của bị đơn
ông N V T, sinh năm 1959, chết ngày 09-11-2021 cho ông Đ D P.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Đối với nguyên đơn ông Đ D P; bị đơn Đ T S;
người kế thừa quyền nghĩa vụ tố tụng của bị đơn ông N V T, sinh năm 1959,
chết ngày 09-11-2021 gồm Đ T S, anh N V T, chị N T M H, anh N V T,
chị N T M, anh N V C L, anh N C L. Tòa án đã tống đạt hợp lệ Quyết định đưa
vụ án ra xét xử Quyết định hoãn phiên tòa. Nguyên đơn ông P, bị đơn S,
người kế thừa quyền nghĩa vụ tố tụng của bị đơn S, anh L đơn xin xét
xử vắng mặt; người kế thừa quyền nghĩa vụ tố tụng của bị đơn anh T, chị H,
anh T, chị M, anh L vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ Điều 227 và Điều 228
của Bộ Luật Ttụng Dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt
theo thủ tục chung đối với nguyên đơn ông P; bị đơn S, người kế thừa quyền
6
và nghĩa vụ tố tụng của bị đơn bà S, anh T, chị H, anh T, chị M, anh C L anh
L.
[2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Căn cứ vào đơn khởi kiện ngày 23-9-
2021 của nguyên đơn ông Đ D P, Tờ tường trình ngày 8-10-2021 của bị đơn ông
N V T, Biên bản hòa giải ngày 19-9-2022. Đối chiếu quy định của pháp luật tại
Điều 430 Điều 463 của Bộ Luật Dân sự năm 2015; Khoản 3 Điều 26 của Bộ
Luật Tố tụng Dân sự; thì vụ án có quan hệ pháp luật tranh chấp hợp đồng dân sự
về mua bán tài sản cụ th tranh chấp hợp đồng mua bán vật nông
nghiệp và tranh chấp hợp đồng vay tài sản.
[3] Về thẩm quyền giải quyết: Căn cứ địa chỉ bị đơn. Đối chiếu với quy
định của pháp luật tại Khoản 3 Điều 26; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a
khoản 1 Điều 39 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự; thì vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyết của Toà án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh An Giang.
[4] Về thời hiệu khởi kiện: Căn cứ “Giấy nhận nợ ngày 19-8-2020 do
nguyên đơn cung cấp được bị đơn thừa nhận. Ngày 23-9-2021, nguyên đơn khởi
kiện. Đối chiếu với quy định của pháp luật tại Điều 429; Điểm d khoản 1 Điều
688 của Bộ Luật Dân snăm 2015; khoản 1, 2 Điều 184 của Bộ Luật Tố tụng
Dân sự; tvụ án còn trong thời hiệu khởi kiện (Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu
Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng 03 năm, ktừ ngày người quyền
yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm).
[5] Về nội dung giải quyết yêu cầu của đương sự:
Căn cứ “Giấy nhận nợ ngày 19-8-2020 do nguyên đơn cung cấp được bị
đơn thừa nhận;
Căn cứ đơn khởi kiện ngày 23-9-2021;
Căn cứ Tờ tường trình của ông N V T ngày 08-10-2021;
Căn cứ biên bản hòa giải ngày 19-9-2022,
Từ căn cứ trên có cơ sở kết luận, bắt đầu từ năm 2018 giữa nguyên đơn ông
P bị đơn ông T, bà S xác lập giao dịch mua bán vật nông nghiệp trả
chậm theo mùa vụ để ông T, bà S canh tác lúa trên diện tích khoảng 40 công.
Việc mua bán diễn ra tại xã V H, huyện C T, tỉnh An Giang. Khi mua bán có lập
chứng từ sổ sách ghi chép việc mua bán. Quá trình mua bán bị đơn còn nợ tiền
mua vật nông nghiệp của nguyên đơn cũng như mượn của nguyên đơn
230.000.000 đồng đmỗ trị bệnh cho con. Trong quá trình giải quyết vụ án, cả
nguyên đơn bị đơn đều không tranh chấp hiệu lực giao dịch mua bán vật
nông nghiệp đã được xác lập cũng như giao dịch vay tài sản. Nguyên đơn trình
bày bị đơn còn nợ tiền mua vật tư nông nghiệp 544.000.000 đồng và tiền vay
230.000.000 đồng. Bị đơn xác nhận còn nợ tiền mua vật nông nghiệp
544.000.000 đồng, tiền vay 230.000.000 đồng đồng ý trả cho nguyên đơn
số tiền 774.000.000 đồng, yêu cầu trả dần mỗi mùa lúa trả 20.000.000 đồng cho
đến khi hết nợ dẫn đến phát sinh tranh chấp. Do đó Hội đồng xét xử không xem
7
xét hiệu lực của giao dịch mua bán vật tư nông nghiệp giao dịch vay tài sản
đã được xác lập giữa nguyên đơn và bị đơn.
[5.1] Xét yêu cầu của nguyên đơn:
[5.1.1] Đối với yêu cầu trả lại tiền mua vật nông nghiệp còn nợ: Nguyên
đơn đã giao vật tư nông nghiệp đầy đcho bị đơn, bị đơn chưa thanh toán đủ
tiền cho nguyên đơn. Xét quan hệ tranh chấp trên phía bị đơn người lỗi đã
không thực hiện đúng giao kết trả tiền mua vật nông nghiệp sau khi nhận
hành theo thỏa thuận. Việc vi phạm này ít nhiều làm ảnh hưởng đến quyền
lợi ích hợp pháp của nguyên đơn. Đối chiếu với quy định của pháp luật tại Các
Điều 430, 433 440 của Bộ Luật Dân sự năm 2015, thì yêu cầu của nguyên
đơn được nhận lại số tiền bán vật tư nông nghiệp mà bị đơn còn nợ 544.000.000
đồng là có căn cứ và phù hợp quy định của pháp luật, nên được Hội đồng xét xử
chấp nhận.
[5.1.2] Đối với yêu cầu trả lại vốn vay: Nguyên đơn đã giao cho bị đơn
230.000.000 đồng, bị đơn chưa trả lại cho nguyên đơn, bị đơn cam kết trả lại
cho nguyên đơn vào ngày 19-8-2020. Xét quan hệ tranh chấp trên phía bị đơn
người lỗi đã không thực hiện đúng giao kết là trả tiền đã mượn theo thỏa
thuận. Việc vi phạm này ít nhiều làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp
của nguyên đơn. Đối chiếu với quy định của pháp luật tại Các Điều 463, 465,
466 Điều 469 của Bộ Luật Dân snăm 2015, thì yêu cầu của nguyên đơn
được nhận lại số tiền bị đơn còn nợ 230.000.000 đồng n cứ phù hợp
quy định của pháp luật, nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[5.1.3] Đối với u cầu tiếp tục duy trì quyết định áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời: Do buc b đơn nghĩa v tr lại cho nguyên đơn 774.000.000
đồng, nguyên đơn yêu cầu tiếp tục duy trì quyết định áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời đ đảm bảo cho vic thi hành án, tại phiên tòa bđơn cũng đồng ý;
n Hội đồng xét xử xem xét quyết định tiếp tục duy trì quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời để đảm bảo cho vic thi hành án là có cơ sở.
Đối với số tiền 30.000.000đ (ba mươi triệu đồng), ông P đã nộp vào tài
khoản số 07013133033 tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần S G T T
(SacomBank), chi nhánh tỉnh An Giang Phòng Giao dịch C T theo quyết định
buộc thực hiện bảo đảm số 06/2022/QĐ-BPBĐ ngày 01-7-2022 của Tòa án nhân
dân huyện Châu Thành. Do số tiền trên ông P nộp nhằm mục đích bồi thường
thiệt hại trong trường hợp ông P yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
không đúng, gây thiệt hại cho người bị áp dụng hoặc người thứ ba. Yêu cầu áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời của ông P là đúng quy định pháp luật đưc
Hội đồng xét x chp nhn tiếp tc duy trì. Do đó, Hội đồng xét xử quyết định
hủy b quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm số 06/2022/QĐ-BPBĐ
ngày 01-7-2022 của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành. Hoàn trả lại cho ông P
30.000.000đ (ba mươi triệu đồng) tiền lãi phát sinh (nếu có) trong tài khoản
8
số 07013133033 tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần S G T T (SacomBank), chi
nhánh tỉnh An Giang Phòng Giao dịch C T, khi bản án có hiệu lực pháp luật.
[5.2] Xét yêu cầu của bị đơn Đ T S, yêu cầu được trả dần mỗi mùa lúa
trả 20.000.000 đồng cho đến khi hết n: Bị đơn S xin được trả dần không
được nguyên đơn chấp nhận. Đối chiếu với quy định của pháp luật tại Các Điều
430, 440, 463, 466 và 469 của Bộ Luật Dân sự năm 2015, thì yêu cầu của bị đơn
bà Sal không có cơ sở nên không được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[6] Về án phí: Đối chiếu với quy định của pháp luật tại khoản 1 Điều 147
của Bộ Luật Tố tụng Dân sự; khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/NQ-
UBTVQH14 ngày 30-12-2016, của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội khóa XIV Quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ phí Toà
án.
Do chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, nên nguyên đơn không
phải chịu án phí dân sự sơ thẩm, được nhận lại tiền tạm ứng án phí đã nộp.
Do buộc bị đơn người kế thừa quyền nghĩa vụ tố tụng của bị đơn
nghĩa vụ trả lại nguyên đơn 774.000.000 đồng, nên bị đơn người kế thừa
quyền và nghĩa vụ tố tụng của bị đơn phải chịu 34.960.000 đồng án phí dân sự
sơ thẩm.
[7] Về quyền kháng cáo: Đối chiếu với quy định của pháp luật tại Điều 271
và Điều 273 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự, nguyên đơn ông P; bị đơn bà S, người
kế thừa quyền nghĩa vụ tố tụng của bị đơn ông N V T, sinh năm 1959, chết
ngày 09-11-2021, có bà S, anh T, chị H, anh T, chị M, anh C L, anh L vắng mặt
tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận tống
đạt bản án hoặc bản án được niêm yết.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào:
Khoản 3 Điều 26; Điểm a khoản 1 Điều 35; Điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 1 Điều 147; khoản 1 Điều 184; Các Điều 227, 228, 266, 271 273 của
Bộ Luật Tố tụng Dân sự;
Các Điều 429, 430, 434, 440, 463, 466, 469, 615 Điểm d khoản 1 Điều
688 của Bộ Luật Dân sự năm 2015;
khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30-
12-2016, của Ủy Ban Thường vụ Quốc hội khóa XIV Quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án;
Nghị quyết số 01/2019/NQ-HĐTP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao. Hướng dẫn áp dụng một số quy định
của pháp luật về lãi, lãi suất, phạt vi phạm,
Xử:
9
[1] Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Đ D P.
[2] Buộc bị đơn Đ T S người kế thừa quyền nghĩa vụ tố tụng của
bị đơn ông N V T, sinh năm 1959, chết ngày 09-11-2021, Đ T S, anh N V
T, chị N T M H, anh N V T, chị N T M, anh N V C L, anh N C L phải trả cho
nguyên đơn ông Đ D P số tiền còn nợ 774.000.000đ (bảy trăm bảy mươi bốn
triệu đồng).
Người kế thừa quyền nghĩa vụ tố tụng của bị đơn ông N V T, sinh năm
1959, chết ngày 09-11-2021, có bà Đ T S, anh N V T, chị N T M H, anh N V T,
chị N T M, anh N V C L, anh N C L chỉ nghĩa vụ trả nợ không vượt quá g
trị kỷ phần được hưởng từ di sản thừa kế do ông N V T để lại.
[3] Kể từ ngày bản án, quyết định hiệu lực pháp luật (đối với các trường
hợp quan thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể
từ ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các
khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành xong, bên
phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án
theo mức lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 của Bộ Luật Dân sự năm
2015, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
[4] Tiếp tục duy trì bin pháp khn tm thi Phong tỏa tài sản của người
nghĩa vụ”, quy định tại Điều 126 của Bộ Luật Tố tụng Dân sự; theo Quyết
định áp dng bin pháp khn cp tm thời s06/2022/QĐ-BPKCTT ngày 01-7-
2022 của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh An Giang; để bảo đảm cho
nghĩa vụ thi hành án của bà Đ T S những người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố
tụng của bị đơn ông N V T, sinh năm 1959, chết ngày 09-11-2021 đối với ông Đ
D P. Tài sản phong tỏa quyền sử dụng đất đối với phần đất diện ch
1.450m
2
, thuộc thửa đất số 975, tờ bản đồ số 05, mục đích sử dụng: Đất chuyên
trồng lúa nước, đất thuộc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số phát hành DC
920560, số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CS02247, do Sở
Tài nguyên và môi trường An Giang cấp ngày 19-10-2021, đứng tên ông N V T,
Đ T S. Đất tọa lạc V H, huyện C T, tỉnh An Giang quyền sử dụng đất
đối với phần đất diện tích 4.695m
2
, thuộc thửa đất số 956, tờ bản đồ số 06,
mục đích sử dụng: Đất chuyên trồng lúa nước, đất thuộc giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất số phát hành DC 920565, số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất số CS01489, do Sở Tài nguyên môi trường tỉnh An Giang cấp ngày
19-10-2021, đứng tên ông N V T, Đ T S. Đất tọa lạc V H, huyện C T, tỉnh
An Giang.
[5] Hủy bỏ Quyết định buộc thực hiện biện pháp bảo đảm số 06/2022/QĐ-
BPBĐ ngày 01-7-2022, của Toà án nhân dân huyn Châu Thành, tnh An Giang.
Hoàn trả lại 30.000.000đ (ba mươi triệu đồng) tiền lãi phát sinh (nếu có)
trong tài khoản số 07013133033 tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần S G T T
(SacomBank), chi nhánh tỉnh An Giang Phòng Giao dịch C T; theo Quyết định
buộc thực hiện bảo đảm số 06/2022/QĐ-BPBĐ ngày 01-7-2022, của Toà án
10
nhân dân huyn Châu Thành, tnh An Giang cho ông Đ D P khi bản án hiệu
lực pháp luật.
[6] Về án phí:
Hoàn trả cho nguyên đơn ông Đ D P 17.480.000đ (mười bảy triệu bốn trăm
tám mươi ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng
án phí số 0002742 ngày 24-9-2021 của Chi Cục Thi hành án Dân sự huyện Châu
Thành, tỉnh An Giang.
Bị đơn bà Đ T S và người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng của bị đơn ông
N V T, sinh năm 1959, chết ngày 09-11-2021, Đ T S, anh N V T, chị N T
M H, anh N V T, chị N T M, anh N V C L, anh N C L phải chịu 34.960.000đ (ba
mươi bốn triệu chín trăm sáu mươi ngàn đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
[7] Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn ông Đ D P; bị đơn Đ T S; người
kế thừa quyền nghĩa vụ tố tụng của bị đơn ông N V T, sinh năm 1959, chết
ngày 09-11-2021, có bà Đ T S, anh N V T, chị N T M H, anh N V T, chị N T M,
anh N V C L, anh N C L vắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án
trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Các điều 6, 7 9 Luật
thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều
30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
-Các đương sự (để thi hành);
-Viện Kiểm sát nhân dân huyện
Châu Thành;
-Chi Cục Thi hành án Dân sự
huyện Châu Thành;
-Phòng Kiểm tra Nghiệp vụ - Thi
hành án, Tòa án nhân dân tỉnh An
Giang;
-Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lý Đông Hoà
Tải về
Bản án số 55/2022/DS-ST Bản án số 55/2022/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất