Bản án số 54/2024/HNGĐ-ST ngày 27/06/2024 của TAND TP. Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên về tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 54/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 54/2024/HNGĐ-ST ngày 27/06/2024 của TAND TP. Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên về tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha mẹ
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Thái Nguyên (TAND tỉnh Thái Nguyên)
Số hiệu: 54/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/06/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Lê Thị Thanh H. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Lê Thị Thanh H.Xác định anh Nguyễn Văn H2, sinh năm 1992, căn cước công dân số 040092009078 do Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội cấp ngày 05/5/2023, quê quán
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PH THÁI NGUYÊN
TỈNH THÁI NGUYÊN
Bản án số:54/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 27-6-2024
V/v: “Tranh chấp xác định cha cho con
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN - THÁI NGUYÊN
Thành phần hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa: Bà Chu Thị Bích Hiền
Các hội thẩm nn dân: Ông Hng Minh Thu- ông Trương Bế Thiện
Thư ký phiên tòa: Ông Đinh Ngọc Minh, Thư Tòa án nhân dân thành
phố Thái Nguyên.
Đại diện VKSND thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên tham gia
phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thu Nhung, chức vụ Kiểm sát viên
Ngày 27 tháng 6 năm 2024 tại Hội trường Tòa án nhân dân thành phố Thái
Nguyên xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số:
186/2024/TLST - HNGĐ ngày 04 tháng 4 năm 2024 về việc Xác định cha- con
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 52/2024/QĐST-HNGĐ ngày 11/6/2024
giữa các đương sự:
1.Nguyên đơn: Chị Thị Thanh H, sinh năm 1984, nơi thường trú: tổ X,
phường T, thành phố T, tỉnh Thái Nguyên
2.Bị đơn: Anh Âu Xuân H1, sinh năm 1984, Địa chỉ: tổ dân phố Đ, thị trấn
H, huyện Đ, tỉnh Thái Nguyên
3. Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Anh Nguyễn Văn H2, sinh năm
1992, nơi thường trú: xóm D, th trấn Đ, huyện Đ, tỉnh Ngh An, ch : Vinhome
S, phường T, qun N, HN
4.Người làm chứng: Bà Dương Thị B
Nơi thường trú: tổ dân phố Đ, thị trấn H, huyện Đ, tỉnh Thái Nguyên
(Các đương sự và người làm chứng đều có đơn xin xét xử vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện, Bản tự khai quá trình giải quyết tại Tòa án, nguyên
đơn chị Thị Thanh H trình bày: Chị và anh Âu Xuân H1 đăng kết hôn
tại Ủy ban nhân dân phường T, thành phố T năm 2007, trong quá trình chung
sống giữa chị và anh H1 nhiều mâu thuẫn vợ chồng sống ly thân từ năm 2017.
Tòa án nhân dân thành phố Thái Nguyên đã giải quyết cho chị Thị Thanh H
và anh Âu Xuân H1 được ly hôn, về con chung giao cho anh H1 chăm sóc, nuôi
2
dưỡng 02 con chung là Âu Thảo V, sinh ngày 04/12//2008 Âu Dương P, sinh
ngày 07/2/2011 theo Bản án s79/2021/HNGĐ-ST ngày 27/8/2021
Trước khi ly hôn, trong quá trình ly thân chị quen anh Nguyễn Văn H2
hai người phát sinh quan hệ tình cảm, đến ngày 14/01/2020 chị sinh được một con
chung tên dự sinh Nguyễn Hoàng A. Sau khi giải quyết ly n đến ngày
8/3/2022 chị H sinh được 02 con gái tên dự sinh Nguyễn Hoài A1 Nguyễn
Khánh L. Do mang thai cháu Nguyễn Hoàng A trong thời gian chưa ly n với
anh H1 và 02 cháu Nguyễn Hoài A1, Nguyễn Khánh L sinh ra trong thời hạn 300
ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân với anh H1 nên chị không làm được thủ
tục khai sinh cho các con. Do đó, anh Nguyễn Văn H2 làm thủ tục giám định
ADN, ngày 07/8/2023 kết quả giám định xác định quan hhuyết thống của anh
H2 các con nhưng khi đi khai sinh các con vẫn xác định anh H1 cha mang
họ của anh Âu Xuân H1.
Để đảm bảo quyền lợi ích hợp pháp của các con xác định quan hệ huyết
thống chị đề nghị Tòa án xác định: anh Nguyễn Văn H2 cha đcủa 03 cháu
Âu Khánh L1 (tức Nguyễn Khánh L), Âu Hoàng A2 (tức Nguyễn Hoàng A), Âu
Hoài A3 (tức Nguyễn Hoài A1).
Tại biên bản làm việc ngày 24/6/2024 anh Âu Xuân H1 anh xác định: Anh
và chị Lê Thị Thanh H đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường T, thành
phố T vào năm 2007, chị H bỏ nhà đi từ năm 2017 sau đó không liên hệ với gia
đình, vợ chồng sống ly thân, đến năm 2021 anh đã có đơn khởi kiện đề nghị Tòa
án giải quyết ly hôn. Quá trình Tòa án thụ lý giải quyết chị H không hợp tác và đề
nghị giải quyết vắng mặt, đến ngày 27/8/2021 Tòa án nhân dân thành phố Thái
Nguyên đã xét xử cho anh chị Thị Thanh H được ly hôn, anh được quyền
chăm sóc, nuôi dưỡng 02 con chung là Âu Thảo V Âu Dương P. Ngoài 02 con
chung trên, giữa anh chị H không con chung nào khác, quá trình từ khi sống
ly thân cho đến nay giữa anh chị H không liên hệ với nhau, chị H cũng
không về thăm con lần nào, do đó anh không biết chị H đã sinh thêm 03 con
đều đi khai sinh mang họ của anh. Do đó, đối với yêu cầu khởi kiện của chị H về
việc xác định 03 cháu Âu Hoàng A2, Âu K, Âu Hoài A3 không phải con anh
nhất trí, còn chị H xác định đó con của ai đề nghị Tòa án giải quyết theo quy
định pháp luật và đề nghị xét xử vắng mặt.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan anh Nguyễn Văn H2 trình bày: Anh
và chị H quen biết nhau từ 2019, do biết chị H mâu thuẫn và sống ly thân với
chồng từ năm 2017 nên giữa anh chị H phát sinh quan hệ tình cảm sống
chung. Trong quá trình chị H anh H1 chưa ly hôn, ngày 14/01/2020 chị H
sinh một cháu gái có tên dự sinh là Nguyễn Hoàng A, đến giữa năm 2021 Tòa án
nhân dân thành phố Thái Nguyên giải quyết cho chị H ly hôn với anh H1 (chồng
cũ), đến ngày 18/3/2022 chị H sinh đôi được 02 con gái đặt tên dự sinh là Nguyễn
Khánh L, Nguyễn Hoài A1. Đến ngày 07/12/2022 giữa anh và chị H đã đăng
kết hôn tại UBND phường T nhưng vẫn không làm thtục khai sinh được cho các
con mang họ của anh nên ngày 04/8/2023 anh đã làm thủ tục giám định ADN để
3
xác định quan hệ huyết thống. Tại các Kết quả phân tích ADN của Công ty TNHH
Đ ngày 07/8/2023 đều xác định giữa anh (Nguyễn Văn H2) quan hệ huyết
thống bố- con với người tên sự sinh Nguyễn Hoàng A, Nguyễn Khánh L,
Nguyễn Hoàng A4 độ tin cậy >99,9999%. Mặc dù, sau khi có kết quả giám định
như trên nhưng khi làm thtục khai sinh các con của anh vẫn mang họ của anh
H1 giấy khai sinh đều xác định anh H1 cha, do đó để đảm bảo quyền lợi của
các con, chị H đơn đề nghị xác định anh cha của 03 con tên dự sinh
Nguyễn Hoàng A, Nguyễn Khánh L Nguyễn Hoài A1 (giấy khai sinh Âu
Hoàng A2, Âu K và Âu Hoài A3) anh nhất trí và xác định là con đẻ của mình.
Tại Biên bản làm việc ngày 10/5/2024 bà Dương Thị B (mẹ đẻ anh H1) xác
định: Chị Lê Thị Thanh H và anh Âu Xuân H1 kết hôn năm 2007, đến năm 2017
vợ chồng anh H1, chị H sống ly thân, vợ chồng mâu thuẫn bỏ đi từ đó
không về, giữa anh H1 chị H cũng không liên hvới nhau từ đó cho đến
nay, quá trình chung sống vợ chồng H, H102 con Âu Thảo VÂu Dương
P, hiện các con đang ở với anh H1 và bà.
Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thái Nguyên phát
biểu ý kiến:
Về thủ tục tố tụng: từ khi thụ vụ án đến khi đưa vụ án ra xét xử, Thẩm
phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án đã chấp hành đúng các quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự, chấp hành đúng thời hạn chuẩn bị xét xử, Hội đồng xét
xử, Thư ký đã tuân theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, các đương sự
đã chấp hành đúng quy định pháp luật.
Về nội dung: Áp dụng khoản 4 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147 Bộ luật
Tố tụng dân sự; Điều 88, Điều 90, Điều 101 Điều 102 Luật Hôn nhân gia đình;
Điều 12 Nghị quyết s326/2016/UBTVQQH ngày 30/12/2016. Chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của chị Thị Thanh H. Xác định anh Nguyễn Văn H2, sinh năm
1992, nơi thường trú: xóm D, thtrấn Đ, huyện Đ, tỉnh Nghệ An cha đẻ của
cháu Âu Hoàng A2 (sinh ngày 14/01/2020); Âu Hoài A3, Âu Khánh L1 (đều sinh
ngày 18/3/2022); Chị H được miễn án phí theo quy định; các đương sự được quyền
kháng cáo.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng:
[1.1] Chị Lê Thị Thanh H có nơi thường trú tại tổ I, phường T, thành phố T
có đơn yêu cầu xác định cha cho con, căn cứ khoản 4 Điều 28, khoản 1 Điều 35,
điểm t khoản 2 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự xác định quan hệ “Tranh chấp xác
định cha cho con”, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành
phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
4
[1.2] Tại phiên tòa các đương sự đều có đơn xin xét xử vắng mặt; do đó Hội
đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử
vắng mặt các đương sự
[2]. Về nội dung:
[2.1] Ngày 27/8/2021 chị Lê Thị Thanh H và anh Âu Xuân H1 được Tòa án
nhân dân thành phố Thái Nguyên giải quyết cho ly hôn theo Bản án số
79/2021/HNGĐ-ST ngày 27/8/2021. Trong thời gian, còn quan hệ hôn với anh
H1, ngày 14/01/2020 chị H sinh được một con gái tên dự sinh Nguyễn Hoàng
A (theo Giấy chứng sinh số 00201/2020 quyển số 03 của Bệnh viện Đ1 cấp ngày
14/01/2020); Sau khi ly hôn với anh H1, ngày 18/2/2022 chị H sinh được 02 con
gái có tên sự sinh Nguyễn Khánh L (theo Giấy chứng sinh số 205/2022 quyển
số 03/2022 của Bệnh viện Đ1 cấp ngày 18/3/2022) Nguyễn Hoài A1 (theo Giấy
chứng sinh số 199/2022 quyển số 03/2022 của Bệnh viện Đ1 cấp ngày 18/3/2022).
[2.2] Theo Điều 88 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định:
“1.Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ thai trong thời
kỳ hôn nhân con chung của vợ chồng. Con được sinh ra trong thời hạn 300
ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi con do người vợ thai trong
thời kỳ hôn nhân
2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải chứng cứ
phải được Tòa án xác định
Như vậy, thời điểm cháu tên dự sinh Nguyễn Hoàng A, sinh ngày
14/01/2020 được sinh ra trong thời kỳ hôn nhân của chị Thị Thanh H anh
Âu Xuân U các cháu tên dự sinh Nguyễn Khánh L và Nguyễn Hoài A1 (sinh
ngày 18/3/2022) được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt
hôn nhân của chị Lê Thị Thanh H và anh Âu Xuân U.
[2.3] Để căn cứ xác định quan hệ huyết thống ngày 04/8/2023 anh Nguyễn
Văn H2 yêu cầu Công ty TNHH Đ2 phân tích AND. Tại Kết quả phân tích ADN
số 23495.1CG/DNA ngày 07/8/2023 Kết luận: NGUYỄN VĂN HÙNG quan
hệ huyết thông b-con với người tên dự kiến NGUYỄN HOÀNG A5, độ tin
cậy > 99,9999%. Tại Kết quả phân tích ADN số 23495.2CG/DNA ngày
07/8/2023 Kết luận: NGUYỄN VĂN HÙNG quan hệ huyết thông bố -con với
người tên dự kiến NGUYỄN KHÁNH L2, độ tin cậy > 99,9999%. Tại Kết quả
phân tích ADN số 23495.3CG/DNA ngày 07/8/2023 Kết luận: NGUYỄN VĂN
HÙNG quan hệ huyết thông bố -con với người tên dự kiến NGUYỄN
HOÀI A6, độ tin cậy > 99,9999%
[2.4] Theo tài liệu do UBND phường T, thành phố T cung cấp thấy: tại Giấy
chứng sinh s00201/2020 quyển số 03 của Bệnh viện Đ1 cấp ngày 14/01/2020
xác định Họ tên mẹ là Lê Thị Thanh H, H3 tên C: Nguyễn Văn H2; Dự định
đặt tên con Nguyễn Hoàng A; tại Giấy chứng sinh số Giấy chứng sinh số
199/2022 quyển số 03/2022 của Bệnh viện Đ1 cấp ngày 18/3/2022 xác định Họ
và tên mẹ là Lê Thị Thanh H, H3 và tên C: Nguyễn Văn H2; Dự định đặt tên con
5
Nguyễn Hoài A1; Tại Giấy chứng sinh số 205/2022 quyển số 03/2022 của Bệnh
viện Đ1 cấp ngày 18/3/2022 xác định Họ và tên mẹ là Lê Thị Thanh H, H3n
C: Nguyễn Văn H2; Dự định đặt tên con Nguyễn Khánh L lần lượt tên
khai sinh là Âu Hoàng A2, sinh ngày 14/01/2020; Âu Hoài A3, sinh ngày
18/3/2022, Âu Khánh L sinh ngày 18/3/2022 có họ và tên mẹ là Thị Thanh H
và họ tên cha là Âu Xuân H1. Trong quá trình giải quyết vụ án, chị H và anh H2
đều xác nhận 03 cháu Hoàng A2, Khánh L, Hoài A3 con chung của anh chị;
anh Âu Xuân H1 xác định 03 cháu Hoàng A2, Khánh L Hoài A3 không phải
là con đẻ của mình.
[2.5] Từ những đánh giá trên, Hội đồng xét xử thấy đủ cơ sở chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của chị Thị Thanh H, xác định anh Nguyễn Văn H2 cha đẻ
của  sinh ngày 14/01/2020; Âu Hoài A3, sinh ngày 18/3/2022 Âu Khánh L
sinh ngày 18/3/2022 là phù hợp quy định tại khoản 2 Điều 102 Luật Hôn nhân và
gia đình năm 2014 phù hợp với đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân
thành phố Thái Nguyên.
[3] Về án phí: Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 12 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí lệ
phí Tòa án, chị Lê Thị Thanh H thuộc trường hợp được miễn nộp án phí
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 4 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm t khoản 2 Điều 39, khoản 1
Điều 228, Điều 238, Điều 271, khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều
88, Điều 89, Điều 101, Điều 102 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; điểm b
khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định v mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Lê Thị Thanh H.
1.Xác định anh Nguyễn Văn H2, sinh năm 1992, căn cước công dân số
040092009078 do Cục Cảnh sát quản hành chính về trật thội cấp ngày
05/5/2023, quê quán: TT Đ, huyện Đ, tỉnh Nghệ An, nơi thường trú: K, TT Đ,
huyện Đ, tỉnh Nghệ An là cha đẻ của 03 cháu:
1.1 Âu Hoàng A2, sinh ngày 14/01/2020 (theo Giấy khai sinh số 99 đăng ký
ngày 05/9/2023 tại UBND phường T, thành phố T, cấp số 336/GKS-BS ngày
06/9/2023), dự định đặt tên Nguyễn Hoàng A, sinh ngày 14/01/2020 (theo Giấy
chứng sinh số 00201/2020 quyển số 03 ngày 14/01/2020 của Bệnh viện Đ1)
1.2 Âu Khánh L, sinh ngày 18/3/2022 (theo Giấy khai sinh số 101 đăng
ngày 05/9/2023 tại UBND phường T, thành phố T, cấp số 338/GKS-BS ngày
06/9/2023), dự định đặt tên Nguyễn Khánh L, sinh ngày 18/3/2022 (theo Giấy
chứng sinh số 205/2022 quyển số 03/2022 ngày 18/3/2022 của Bệnh viện Đ1)
6
1.3 Âu Hoài An, sinh ngày 18/3/2022 (theo Giấy khai sinh số 100 đăng
ngày 05/9/2023 tại UBND phường T, thành phố T, cấp số 337/GKS-BS ngày
06/9/2023), dự định đặt tên Nguyễn Hoài A1, sinh ngày 18/3/2022 (theo Giấy
chứng sinh số 199/2022 quyển số 03/2022 ngày 18/3/2022 của Bệnh viện Đ1).
2) Anh Nguyễn Văn H2 chị Thị Thanh H được quyền liên hệ với
quan Nhà nước thẩm quyền để cải chính hộ tịch cho các con chung theo quy
định của pháp luật.
3) Về án phí: Chị Thị Thanh H được miễn án phí hôn nhân gia đình
thẩm. Trả lại chị Lê Thị Thanh H số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền
tạm ứng án phí đã nộp theo Biên lai thu số 0002693 ngày 04/4/2024 của Chi cục
Thi hành án dân sự thành phố Thái Nguyên.
4) Quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt đưc quyn kháng cáo trong
thi hn 15 ngày k t ngày nhận được bn án hoc bn án được niêm yết theo
quy định.
5)Trường hp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Lut Thi
hành án dân s thì người được thi hành án dân sự, người phi thi hành án dân s
quyn tho thun thi hành án, quyn yêu cu thi hành án t nguyn hoc b
ng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7,9 Lut Thi hành án Dân s;
thi hiệu thi hành án được thc hiện theo quy định tại Điều 30 Lut Thi hành án
Dân s.
Nơi nhận
- TAND tỉnh Thái Nguyên;
- VKSND TP. Thái Nguyên;
- Chi cục THADS thành phố Thái Nguyên;
- UBND P. T, TPTN;
- Đương sự;
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Chu Thị Bích Hiền
Tải về
Bản án số 54/2024/HNGĐ-ST Bản án số 54/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 54/2024/HNGĐ-ST Bản án số 54/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất