Bản án số 54/2024/HNGĐ-ST ngày 13/09/2024 của TAND huyện Cư M'Gar, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 54/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 54/2024/HNGĐ-ST ngày 13/09/2024 của TAND huyện Cư M'Gar, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Cư M'Gar (TAND tỉnh Đắk Lắk)
Số hiệu: 54/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tuyên xử
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CƯM’GAR
TỈNH ĐẮK LẮK
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 54/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 13 - 9 - 2024
V/v: Ly hôn, tranh chấp về nuôi con
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CƯM’GAR
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Bế Văn Toàn.
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Hà Thị Hương và ông Nguyễn Văn Mạnh.
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Trung Thư Tòa án nhân dân huyện
M’gar.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện M’gar tham gia phiên tòa: Ông Phạm
Đình Dũng – Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 9 năm 2024, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện M’gar, tỉnh
Đăk Lăk xét xử thẩm công khai v án hôn nhân gia đình thụ số:
103/2024/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 4 năm 2024 về việc “Xin ly hôn và nuôi con
chung”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 45/2024/QĐXXST - HNGĐ ngày
09/8/2024 Quyết định hoãn phiên tòa số 33/2024/QĐST - HNGĐ ngày 06/8/2024,
giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Mạc Thị N, sinh năm 1987. (Có đơn xin cắng mặt).
Địa chỉ: Đ, thôn C, xã E, huyện C, tỉnh Đăk Lăk.
2. Bị đơn: Anh Trần Đình T, sinh năm 1983. (Vắng mặt).
Địa chỉ: Đ, thôn C, xã E, huyện C, tỉnh Đăk Lăk.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện ngày 25/3/2024 quá trình tố tụng nguyên đơn chị Mạc
Thị N trình bày:
Tôi anh Trần Đình T tnguyện đăng kết hôn với nhau vào ngày 25 tháng
11 năm 2010, tại Ủy ban nhân dân E, huyện C, tỉnh Đắk Lắk. Sau khi về chung
sống với nhau cuộc sống vợ chồng hạnh phúc được một thời gian ngắn. Tuy nhiên,
vài năm gần đây vợ chồng không còn hợp quan điểm sống, phát sinh mâu thuẫn, hai
2
vợ chồng tính cách không còn hợp nhau nên thường xuyên cãi nhau, anh T không
trách nhiệm trong việc nuôi dạy con cái. Do cuộc sống hôn nhân không hạnh
phúc, tôi cũng không còn tình cảm với anh T nữa, nên tôi làm đơn đề nghị Tòa án
giải quyết cho vợ chồng tôi được ly hôn.
- Về con chung: Tôi và anh T có 03 con chung:
+ Trần Đinh K, sinh ngày 07/8/2012;
+ Trần Thị Bảo N1, sinh ngày 09/8/2010;
+ Trần Thị Bảo N2, sinh ngày 10/6/2008.
Hiện nay cả ba con đều với tôi do tôi nuôi ăn học, còn anh T không
trách nhiệm nuôi con, nên Tôi đề nghị tòa án giải quyết giao cả ba con cho tôi trực
tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến khi các con đủ 18 tuổi;
- Về cấp dưỡng nuôi con do chúng tôi tự thỏa thuận, tôi không yêu cầu tòa giải
quyết.
- Về tài sản chung, nợ chung: Tôi không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Quá trình giải quyết vụ ántại phiên tòa, bị đơn anh Trần Đình T mặc dù
đã được tòa án triệu tập niêm yết hợp lệ nhưng anh Trần Đình T vắng mặt không
có lý do.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự
trong quá trình giải quyết vụ án và ý kiến về việc giải quyết vụ án:
Về thủ tục tố tụng: Đối với Thẩm phán đã thực hiện đầy đủ, đúng quy định
của pháp luật tố tụng dân sự. Đối với Hội đồng xét xử, Thư phiên a đã thực
hiện đầy đủ, đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
+ Đối với nguyên đơn thực hiện đầy đủ, đúng quy định của pháp luật tố tụng
dân sự. Bị đơn không thực hiện đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
+ Về nội dung vụ án: Đề nghHội đồng xét xử: Căn cứ các Điều 51, 56; 81;
82; 83 Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Mạc Thị N,
tuyên xử chị Mạc Thị N được ly hôn với anh Trần Đình T.
+ Về con chung: Giao 03 con chung cháu Trần Đinh K, sinh ngày 07/8/2012;
Trần Thị Bảo N1, sinh ngày 09/8/2010; Trần Thị Bảo N2, sinh ngày 10/6/2008 cho
chị Mạc Thị N trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cho đến khi các con đủ 18 tuổi.
+ Về án phí: Nguyên đơn phải nộp tiền án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
3
[1] Về quan hệ pháp luật: Nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết ly n và nuôi
con chung với bị đơn nơi trú tại E, huyện C nên thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tòa án nhân dân huyện M’gar theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm
a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về thủ tục tố tụng: Căn cứ biên bản xác minh ngày 22/7/2024 của TAND
huyện Cư M’gar tại C, bị đơn anh Trần Đình T trú tại thôn C, xã E, Tòa án đã
triệu tập hợp lệ anh Trần Đình T nhưng anh T vắng mặt trong quá trình giải quyết
vụ án vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai nên Tòa án xét xử vắng mặt anh Trần
Đình T là phù hợp với quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Vnội dung: Căn cứ vào lời trình bày của nguyên đơn các tài liệu đã
được thu thập trong hồ vụ án, đủ sở xác định: Chị Mạc Thị N anh
Trần Đình T tự nguyện đăng kết hôn ngày 25 tháng 11 năm 2010, tại Ủy ban
nhân dân E, huyện C theo đúng quy định của pháp luật, đây hôn nhân hợp pháp
được pháp luật công nhận bảo vệ. Qua lời khai của chị N xác minh tại địa
phương đều cho thấy quá trình chung sống, chị N anh T phát sinh nhiều mâu
thuẫn, hay cãi vã, anh T thường đi làm xa nhà không chăm sóc con cái. Hiện nay,
hai vợ chồng vợ chồng đã ly thân, không sống chung với nhau nữa. Trong thời gian
đó hai bên không có biện pháp nào để hàn gắn hạnh phúc gia đình. Do đó, việc chị
N xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên
đề nghị được ly hôn với anh T phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân
và gia đình nên cần chấp nhận.
[4] Về con chung: Chị Mạc Thị N anh Trần Đình T 03 con chung là cháu
Trần Đinh K, sinh ngày 07/8/2012; Trần Thị Bảo N1, sinh ngày 09/8/2010; Trần Thị
Bảo N2, sinh ngày 10/6/2008. Qua lời khai của chị N Biên bản xác minh tại địa
phương ngày 22/7/2024, cho thấy hiện nay các con đều đang sống cùng chị N tại
thôn C, E, do chị N trực tiếp nuôi ăn học. Còn anh T bỏ ra ngoài sinh sống,
không sống chung và chăm lo cho con. vậy, cần chấp nhận yêu cầu của chị N,
giao ba con chung cho chị N trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi các con đủ 18 tuổi là
phù hợp.
Về cấp dưỡng nuôi con chung: ChMạc Thị N không yêu cầu nên Hội đồng t
xử không xem xét.
[5] Về tài sản chung: Nguyên đơn không yêu cầu tòa án giải quyết.
[6] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm. Bị đơn
không phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39;
Điều 147; Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự.
4
Căn cứ Điều 51; Điều 56; Điều 57; Điều 58; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều
84 Luật Hôn nhân gia đình; điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Mạc Thị N.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Mạc Thị N được ly hôn với anh Trần Đình T.
2. Về con chung: Giao 03 con chung cháu Trần Đinh K, sinh ngày 07/8/2012;
cháu Trần Thị Bảo N1, sinh ngày 09/8/2010; cháu Trần Thị Bảo N2, sinh ngày
10/6/2008 cho chị Mạc Thị N trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi ba con đủ 18 tuổi.
Vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Mạc Thị Nanh Trần Đình T tự thỏa
thuận không yêu cầu tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Anh Trần Đình T được quyền đi lại thăm nom con chung, chị Mạc Thị N không
được ngăn cản quyền này.
lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc hai bên, Tòa án thể quyết định
thay đổi người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con.
3. Về án phí: Chị Mạc Thị N phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình
thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên
lai thu số AA/2021/0014978 ngày 25/3/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Cư M’gar, tỉnh ĐắkLắk.
4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn bị đơn được quyền kháng cáo trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh ĐắkLắk; THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- VKSND huyện CưM’gar;
- THADS huyện CưM’gar;
- UBND xã Ea M’Nang;
- Nguyên đơn; bị đơn;
- Lưu hồ sơ vụ án; Bế Văn Toàn
Tải về
Bản án số 54/2024/HNGĐ-ST Bản án số 54/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 54/2024/HNGĐ-ST Bản án số 54/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất