Bản án số 54/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 54/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 54/2024/DS-ST ngày 30/09/2024 của TAND huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đức Phổ (TAND tỉnh Quảng Ngãi)
Số hiệu: 54/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng N (A) khởi kiện yêu cầu ông Bạch Hoàng H, bà Nguyễn Thị B và ông Bạch Văn B1 trả nợ theo hợp đồng tín dụng
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ ĐỨC PHỔ
TỈNH QUẢNG NGÃI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 54/2024/DS-ST
Ngày: 30-9-2024
V/v: “Tranh chấp Hợp đồng tín dụng”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Phong
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Võ Cư
2. Bà Lê Thị Hạnh
- Thư phiên tòa: Ông Văn Thái, là Thư Tòa án nhân dân thị
Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi
tham gia phiên toà: Bà Hoàng Thị Xuân Thu - Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị Đức Phổ xét
xử thẩm công khai vụ án thụ số: 90/2024/TLST-DS ngày 04 tháng 6 năm
2024 về việc “Tranh chấp Hợp đồng tín dụng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 98/2024/QĐXXST-DS ngày 08 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng N (A); địa chỉ: B L, phường T, quận B, thành
phố Hà Nội.
Người đại din theo pháp lut: Ông Phạm Toàn V - Tng giám đốc.
Người đại din theo y quyn: Ông Nguyễn Nhật T - Giám đốc A Chi
nhánh Đ, Quảng Ngãi; địa ch: A Đ, Tổ dân phố F, phường N, thị Đ, tỉnh
Quảng Ngãi.
2. Bị đơn: Ông Bạch Hoàng H, sinh năm 1986 Nguyễn Thị B, sinh
năm 1987; cùng địa chỉ: Thôn T, xã P, thị xã Đ, tỉnh Quảng Ngãi.
3. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Ông Bạch Văn B1, sinh năm
1993; địa chỉ: Thôn T, xã P, thị xã Đ, tỉnh Quảng Ngãi.
Ông T vắng mặt đơn đề nghị xét xử vắng mặt; ông H, B ông B1
vắng mặt không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
2
Theo đơn khởi kiện đề ngày 20/5/2024, các văn bản trình bày khác trong
quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa sơ thẩm, người đại diện hợp pháp của
nguyên đơn Ngân hàng N trình bày:
Theo giấy phương án vốn ngày 10/12/2020 của Nguyễn Thị B, ngày
10/12/2020 Ngân hàng N - Chi nhánh Đ, Quảng Ngãi Nguyễn Thị B
kết Hợp đồng vay vốn số: 4508-LAV-202003278, cụ thể:
- Số tiền cho vay: 126.000.000đồng;
- Thời hạn cho vay: 36 tháng kể từ ngày 10/12/2020 đến ngày 10/12/2023;
- Mục đích vay vốn: Mua bò giống;
- Phương thức trả nợ gốc: Bên vay trả nợ gốc vào các ngày cụ thể như
sau: Ngày 10/12/2021 trả 6.000.000đồng; ngày 10/12/2022 trả 10.000.000đồng;
ngày 10/12/2023 trả 110.000.000đồng.
- Phương thức trả lãi: 03 tháng/lần;
- Lãi suất cho vay 10,5%/năm; lãi suất qhạn bằng 150% so với lãi
suất vay trong hạn; lãi suất chậm trả: 08%/năm tính trên số chậm trả tương
ứng với thời gian chậm trả.
- Hình thức bảo đảm tiền vay: Cho vay theo Nghị định 55/2015/NĐ-CP
của Chính phủ, không có tài sản bảo đảm.
Trong quá trình thực hiện Hợp đồng tín dụng, Nguyễn Thị B không
thực hiện đúng cam kết trả nợ gốc lãi vay. Mặc Ngân hàng đã nhiều lần
đôn đốc bà B thực hiện nghĩa vụ trả nợ nhưng B vẫn không thực hiện. Ngày
10/6/2021 khoản vay của B đã chuyển sang nợ quá hạn. Tạm tính đến ngày
15/5/2024, Nguyễn Thị B còn nợ Ngân hàng N - Chi nhánh Đ, Quảng Ngãi
tổng số tiền là: 174.157.038đồng, trong đó: Nợ gốc là 126.000.000đồng; nợ lãi
trong hạn, lãi quá hạn và lãi chậm trả là 48.157.038đồng.
Nay Ngân hàng N yêu cầu Tòa án giải quyết:
- Buộc Nguyễn Thị B, ông Bạch Hoàng H thực hiện nghĩa vtrả nợ
cho Ngân hàng N toàn bộ số tiền gốc lãi tạm tính đến ngày 15/05/2024
174.157.038đồng, trong đó: Nợ gốc là: 126.000.000 đồng; nợ lãi (lãi trong hạn,
lãi quá hạn và lãi chậm trả) là: 48.157.038 đồng.
- Buộc bà Nguyễn Thị Bông Bạch Hoàng H tiếp tục trả tiền lãi, lãi quá
hạn, phí phát sinh theo lãi suất đã thỏa thuận tại Hợp đồng tín dụng số: 4508-
LAV-202003278 ngày 10/12/2020 cho đến khi Nguyễn Thị B ông Bạch
Hoàng H thanh toán xong toàn bộ nghĩa vụ theo Hợp đồng tín dụng nêu trên.
Tại đơn trình bày ngày 27/8/2024, nguyên đơn cho rằng: Năm 2017 ông
Bạch Hoàng H và ông Bạch Văn B1 giấy ủy quyền cho Nguyễn Thị B đại
diện xác lập, thực hiện các giao dịch liên quan đến việc vay vốn tại A; đồng thời,
cam kết hoàn toàn chịu trách nhiệm chung theo quy định của pháp luật về các
cam kết do B thực hiện trong phạm vi ủy quyền. Giấy ủy quyền giá trị 10
3
năm kể từ ngày hoặc cho đến khi văn bản khác thay thế. Như vậy, khoản
nợ theo Hợp đồng tín dụng số 4508-LAV-202003278 ngày 10/12/2020 do
Nguyễn Thị B kết với Ngân hàng N - Chi nhánh Đ, Quảng Ngãi liên quan
đến quyền lợi, nghĩa vụ của ông Bạch Văn B1 nên ông B1 phải có nghĩa vụ cùng
với ông H, B trả khoản nợ theo Hợp đồng tín dụng số 4508-LAV-202003278
ngày 10/12/2020 cho Ngân hàng. Vì vậy, Ngân hàng yêu cầu Tòa án giải quyết:
- Buộc bà Nguyễn Thị B, ông Bạch Hoàng H và ông Bạch Văn B1 phải
liên đới thực hiện nghĩa vụ trả ncho Ngân hàng N toàn bsố tiền gốc lãi
tạm tính đến ngày 26/8/2024 179.962.039đồng, trong đó: Nợ gốc là:
126.000.000 đồng; nợ lãi là: 53.962.039 đồng theo Hợp đồng tín dụng s4508-
LAV-202003278 ngày 10/12/2020.
- Buộc bà Nguyễn Thị B, ông Bạch Hoàng H và ông Bạch Văn B1 tiếp tục
trả tiền lãi, lãi quá hạn, phí phát sinh theo lãi suất đã thỏa thuận tại Hợp đồng tín
dụng đã nêu trên cho đến khi thanh toán xong toàn bộ nghĩa vụ theo Hợp đồng
tín dụng nêu trên.
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho bị
đơn ông Bạch Hoàng H, Nguyễn Thị B người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan ông Bạch Văn B1, nhưng ông H, B ông B1 không văn bản trình
bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn vắng mặt tại các phiên
tòa.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Đức Phổ, tỉnh Quảng
Ngãi:
- Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, ktừ khi thụ vụ án cho
đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
phiên tòa tuân thủ đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Việc chấp hành
pháp luật của nguyên đơn đúng theo quy định tại các điều 70, 71 của Bộ luật tố
tụng dân sự; bị đơn người quyền lợi, nghĩa vliên quan không chấp hành
đúng quy định tại các điều 70 và 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn
bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng N. Buộc bà Nguyễn Thị B, ông
Bạch Hoàng H và ông Bạch Văn B1 phải có nghĩa vụ liên đới trả cho Ngân hàng
N tổng số tiền tính đến ngày xét xử thẩm (ngày 30/9/2024)
181.961.470đồng, trong đó: Nợ gốc 126.000.000đồng; nợ lãi trong hạn
46.504.356đồng; nợ lãi quá hạn 6.499.558đồng; nợ lãi chậm trả
2.957.556đồng. Đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án được xem
xét tại phiên tòa; căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Về tố tụng:
4
[1.1] Về xác định quan hệ pháp luật tranh chấp: Ngân hàng N khởi kiện
yêu cầu ông Bạch Hoàng H, Nguyễn Thị B trả nợ vay của Ngân hàng theo
Hợp đồng tín dụng số 4508-LAV-202003278 ngày 10/12/2020. Do đó, quan hệ
pháp luật tranh chấp “Tranh chấp Hợp đồng tín dụng theo quy định tại
khoản 3 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[1.2] Về thẩm quyền giải quyết ván: Tại thời điểm kết Hợp đồng tín
dụng với Ngân hàng N - Chi nhánh Đ, Quảng Ngãi thì ông Bạch Hoàng H,
Nguyễn Thị B cư trú tại thôn T, xã P, thị xã Đ, tỉnh Quảng Ngãi. Khi Ngân hàng
N khởi kiện thì ông H, bà B không có mặt tại địa chỉ nêu trên nhưng ông H, bà B
cũng không thông báo cho Ngân hàng biết địa chỉ mới của mình. Việc ông H, bà
B thay đổi nơi trú nhưng không thông báo cho bên quyền biết vi phạm
nghĩa vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật dân sự năm 2015. Do
đó, Tòa án nhân dân thị Đức Phổ thụ lý, giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 40 của Bộ luật
tố tụng dân sự năm 2015 và hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Điều 6 Nghị quyết số
04/2017/NQ-HĐTP ngày 05/5/2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân
tối cao.
[1.3] Bị đơn ông Bạch Hoàng H, Nguyễn Thị B đã được Tòa án triệu
tập hợp lệ tham gia phiên tòa đến lần thứ ba; người quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan ông Bạch Văn B1 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa đến
lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không do; nguyên đơn đơn đề nghị xét
xử vắng mặt. Do đó, căn cứ theo quy định tại khoản 1 điểm b khoản 2 Điều
227, khoản 1 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử
vẫn tiến hành xét xử vụ án.
[2] Về nội dung:
[2.1] Nguyễn Thị B, ông Bạch Hoàng H ông Bạch Văn B1 đã được
Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ vụ án các văn bản tố tụng khác, biết
Ngân hàng N khởi kiện yêu cầu trả nợ nhưng bà B, ông H và ông B1 không có ý
kiến phản đối cũng không giao nộp tài liệu, chứng cứ có liên quan đến yêu
cầu khởi kiện của nguyên đơn nên B, ông H ông B1 phải chịu hậu quả
theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2.2] Căn cứ Hợp đồng tín dụng số 4508-LAV-202003278 ngày
10/12/2020 giữa Ngân hàng N - Chi nhánh Đ, Quảng Ngãi với bà Nguyễn Thị B
có căn cứ xác định: Ngày 10/12/2020Nguyễn Thị B có ký Hợp đồng tín dụng
số 4508-LAV-202003278 đvay của Ngân hàng N - Chi nhánh Đ, Quảng Ngãi
số tiền 126.000.000đồng; mục đích vay vốn là để mua bò giống; lãi suất cho vay
là 10,5%/năm. Ngân hàng đã giải ngân cho bà Nguyễn Thị B nhận đủ số tiền vay
126.000.000đồng vào ngày 10/12/2020.
[2.3] Hợp đồng tín dụng số 4508-LAV-202003278 ngày 10/12/2020 được
ký kết giữa Ngân hàng N - Chi nhánh Đ, Quảng Ngãi với bà Nguyễn Thị B. Tuy
nhiên, năm 2017 ông Bạch Hoàng H ông Bạch Văn B1, là các thành viên
trong hộ gia đình ông Bạch Văn B1 giấy ủy quyền đồng ý để Nguyễn Thị
5
B đại diện thay mặt ông H ông B1 xác lập, thực hiện các giao dịch liên quan
đến việc vay vốn tại A bao gồm và không giới hạn như sau: Lập, ký và cung cấp
phương án vay vốn, hồ tài liệu theo yêu cầu của A liên quan đến phương án
vay vốn, thương thảo và ký Hợp đồng tín dụng/sổ vay vốn;… giấy ủy quyền này
giá trị 10 năm kể từ ngày ký hoặc cho đến khi văn bản khác thay thế. Ông
H và ông B1 cam kết chịu trách nhiệm chung theo quy định của pháp luật về các
cam kết do B thực hiện trong phạm vi ủy quyền. Do đó, Nguyễn Thị B,
ông Bạch Hoàng H ông Bạch n B1 phải liên đới chịu trách nhiệm trả cho
Ngân hàng N - Chi nhánh Đ, Quảng Ngãi khoản nợ vay theo Hợp đồng tín dụng
số 4508-LAV-202003278 ngày 10/12/2020.
[2.4] Trong quá trình thực hiện Hợp đồng tín dụng, bà Nguyễn Thị B, ông
Bạch Hoàng H và ông Bạch Văn B1 đã không thực hiện đúng cam kết trả nợ gốc
và lãi vay cho Ngân hàng N - Chi nhánh Đ, Quảng Ngãi.
[2.5] Căn cứ theo các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn giao nộp có căn cứ
xác định: Từ khi vay tiền đến nay, B, ông H ông B1 chưa trả tiền gốc cho
Ngân hàng chỉ mới trả được 3.298.438đồng tiền lãi. Tính đến ngày xét xử
thẩm (ngày 30/9/2024) thì B, ông H ông B1 còn nợ Ngân hàng N tổng số
tiền là 181.961.470đồng, trong đó: Nợ gốc 126.000.000đồng; nợ lãi trong hạn
46.504.356đồng; nợ lãi quá hạn 6.499.558đồng; nợ lãi chậm trả
2.957.556đồng. Do đó, Ngân hàng N khởi kiện yêu cầu B, ông H ông B1
phải liên đới trả cho Ngân hàng số tiền trên là có căn cứ, phù hợp với những nội
dung các bên đã cam kết trong Hợp đồng tín dụng, phù hợp với các tài liệu,
chứng cứ mà nguyên đơn đã cung cấp phù hợp với quy định tại các điều 463,
466 của Bộ luật dân sự năm 2015; các điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng năm
2010; các điều 100, 103 Luật các tổ chức tín dụng năm 2024 nên được Hội đng
xét xử chấp nhận.
[3] Về án phí: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Tòa án chấp
nhận nên Nguyễn Thị B, ông Bạch Hoàng H ông Bạch Văn B1 phải chịu
án phí dân sự sơ thẩm với số tiền là: 181.961.470đồng x 5% = 9.098.000đồng.
Ngân hàng N không phải chịu án phí dân sthẩm. Hoàn trả lại cho
Ngân hàng N số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 4.354.000đồng.
[4] Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo bản án theo
quy định tại các điều 271 và 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[5] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã Đức Phổ tại phiên
tòa phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, điểm
a khoản 1 Điều 40, khoản 1 điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 khoản 3
Điều 228, các điều 144, 147, 235, 266, 271 273 của Bộ luật tố tụng dân s
6
năm 2015; các điều 103, 288, 463, 466, 470 của Bộ luật dân sự năm 2015; các
điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010; các điều 100, 103 Luật các tổ
chức tín dụng năm 2024; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
1. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng N.
Buộc Nguyễn Thị B, ông Bạch Hoàng H ông Bạch Văn B1 phải
nghĩa vụ liên đới trả cho Ngân hàng N tổng số tiền tính đến ngày xét xử sơ thẩm
(ngày 30/9/2024) 181.961.470đồng (một trăm m mươi mốt triệu chín trăm
sáu mươi mốt nghìn bốn trăm bảy mươi đồng), trong đó:
- Nợ gốc là 126.000.000đồng;
- Nợ lãi trong hạn là 46.504.356đồng;
- Nợ lãi quá hạn là 6.499.558đồng;
- Nợ lãi chậm trả là 2.957.556đồng.
2. Kể từ ngày 01/10/2024 cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành
án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất
nợ quá hạn các bên thỏa thuận trong Hợp đồng tín dụng số 4508-LAV-
202003278 ngày 10/12/2020.
3. Về án phí: Nguyễn Thị B, ông Bạch Hoàng H ông Bạch Văn B1
phải chịu 9.098.000đồng (chín triệu không trăm chín mươi tám nghìn đồng) án
phí dân sự sơ thẩm.
Ngân hàng N không phải chịu án phí dân sthẩm. Hoàn trả lại cho
Ngân hàng N số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp 4.354.000đồng
(bốn triệu ba trăm năm mươi bốn nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí,
lệ phí Tòa án số: 0002621 ngày 31/5/2024 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã
Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt tại phiên tòa quyền
kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc
kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
5. Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự
thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Quảng Ngãi;
- VKSND thị xã Đức Phổ;
- Chi Cục THADS thị xã Đức Phổ;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
(đã ký)
Lê Phong
7
Tải về
Bản án số 54/2024/DS-ST Bản án số 54/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 54/2024/DS-ST Bản án số 54/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất