Bản án số 53/2025/DS-ST ngày 28/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 53/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 53/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 53/2025/DS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 53/2025/DS-ST ngày 28/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 2 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau về tranh chấp hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 2 - Cà Mau, tỉnh Cà Mau |
| Số hiệu: | 53/2025/DS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 28/05/2025 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: | Ông H cầm cố đất của bà O và ông K |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN U
TỈNH C
Bản án số: 53/2025/DS-ST
Ngày 29-5-2025
V/v “Tranh chấp hợp đồng
cầm cố quyền sử dụng đất”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
———————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN U, TỈNH C
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Huỳnh Việt Hằng.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Đỗ Minh Lắm;
Ông Trần Công Đẳng.
- Thư ký phiên tòa: Ông Huỳnh Gia Mẫn, Thư ký Tòa án nhân dân huyện
U, tỉnh C.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện U tham gia phiên tòa: Ông Dương
Thành Được - Kiểm sát viên.
Ngày 29 tháng 5 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện U, tỉnh C xét
xử sơ thẩm công khai
vụ án thụ lý số 36/2025/TLST-DS ngày 12 tháng 3 năm
2025 về việc Tranh chấp hợp đồng cầm cố quyền sử dụng đất theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 54/2025/QĐXXST-DS ngày 21 tháng 4 năm 2025 giữa các
đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Trần Hoàng H, sinh năm: 1978;
Địa chỉ: Ấp K, xã K, huyện T, tỉnh C;
- Bị đơn: 1. Ông Quách K, sinh năm: 1953;
Cư trú: Ấp A, xã K, huyện T, tỉnh C.
2. Bà Quách Kiều O;
Địa chỉ: Ấp I, xã K, huyện U, tỉnh C.
(Ông H có mặt, các bị đơn vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Tại đơn khởi kiện ngày 28 tháng 02 năm 2025, các lời trình bày trong quá
trình tố tụng và tại phiên tòa nguyên đơn ông Trần Hoàng H trình bày: Ngày
26/01/2024 cha con ông Quách K và bà Quách Kiều O có làm giấy cố đất cho
phần đất diện tích 2.000 m
2
, đất tại ấp I, xã K, huyện U, tỉnh C; Thời gian thỏa
thuận cố là 01 năm kể từ ngày ký giấy cố đất. Sau khi cố đất xong, ông không
2
quản lý và sử dụng phần đất cố mà cho cha con ông K và bà O mướn lại phần đất
cố và đồng ý trả cho ông mỗi tháng 1.500.000 đồng. Sau đó ông K và bà O có
nhận thêm 20.000.000 đồng, tổng số tiền cố đất là 100.000.000 đồng. Vì ông K
và bà O nhận thêm 20.000.000 đồng nên tiền mướn đất ông K và bà O trả thêm
cho ông là 300.000 đồng, như vậy tiền mướn đất mỗi tháng phải trả là 1.800.000
đồng.
Ông K và bà O đã trả được tiền mướn đất hai tháng là 3.600.000 đồng. Nay
thời hạn cố đất đã hết, ông K và bà O cố đất cho người khác mà không trả tiền cố
cho ông nên ông yêu cầu Tòa án tuyên bố hủy hợp đồng cố đất (giấy cố đất) đã
ký ngày 26/01/2024.
Yêu cầu ông K và bà O trả lại cho ông số tiền cố đất là 100.000.000 đồng và
tiền mướn đất là 18.000.000 đồng.
Bị đơn ông Quách K và bà Quách Kiều O vắng mặt trong quá trình tố tụng
và tại phiên tòa, không có văn bản có ý kiến đối với yêu cầu của nguyên đơn, ông
Quách K từ chối nhận văn bản tố tụng.
- Phát biểu của Kiểm sát viên: Tại phiên tòa, Kiểm sát viên đề nghị áp dụng
Điều 259 Bộ luật tố tụng dân sự ngừng phiên tòa để thu thập chứng cứ là ghi lời
khai của người làm chứng Nguyễn Thị T về việc cầm cố đất giữa ông H với ông
K và bà O.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng: Tranh chấp theo yêu cầu của ông Trần Hoàng H đối
với ông Quách K và bà Quách Kiều O được xác định là tranh chấp dân sự về hợp
đồng cầm cố quyền sử dụng đất thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện U
theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a, khoản 1 Điều 35; điểm a, khoản 1 Điều
39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Các bị đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa,
căn cứ khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng, Tòa án xét xử vắng mặt các
bị đơn.
Về yêu cầu ngừng phiên tòa của Kiểm sát viên thì thấy rằng, quá trình tố
tụng Tòa án đã tống đạt văn bản tố tụng cho ông Quách Kim Đ quy định nhưng
ông K từ chối nhận văn bản, không có văn bản đối với yêu cầu của nguyên đơn
nên việc thu thập lời khai của bà Nguyễn Thị T chứng kiến việc cầm cố đất theo
giấy cố đất ngày 26/01/2024 là không cần thiết và không ảnh hưởng đến việc giải
quyết vụ án nên không chấp nhận yêu cầu ngừng phiên tòa.
[2] Về nội dung: Xét thấy, đối với yêu cầu của ông H về việc hủy hợp đồng
cố đất và trả lại tiền cố đất, tiền thuê đất, ông K, bà O không có ý kiến. Ông K từ
chối nhận văn bản tố tụng của Tòa án thể hiện việc từ bỏ việc bảo vệ quyền lợi
của mình.
Căn cứ tài liệu nguyên đơn cung cấp là tờ giấy học sinh trong đó có chữ ký
của ông Quách K và bà Quách Kiều O, bàn cận người chứng kiến là Nguyễn Thị
T có nội dung ông Quách K và bà Quách Kiều O cố cho ông H phần đất ngang 20
3
mét dài 100 mét diện tích là 2.000 m
2
nên Hội đồng xét xử có căn cứ xác định ông
H có cố đất do ông K và bà O thực hiện, giá cố là 100.000.000 đồng theo giấy cố
ký là ngày 26/01/2024, trong giấy cố còn thể hiện cho ông K và bà O mướn lại
đất cố giá là 1.500.000 đồng.
Xét hợp đồng cầm cố quyền sử dụng đất giữa ông H với ông K, bà O theo tờ
giấy có nội dung thỏa thuận cố đất ngày 26/01/2024 là trái với quy định của pháp
luật. Điều 309 Bộ luật dân sự quy định về việc cầm cố chỉ thực hiện là tài sản
thuộc quyền sở hữu của mình, theo quy định của Luật đất đai quy định thì đối với
đất đai thì cá nhân chỉ có quyền sử dụng, không có quyền sở hữu. Như vậy, hợp
đồng cầm cố quyền sử dụng đất giữa ông H với ông K, bà O đã bị vô hiệu kể từ
thời điểm giao kết. Do hợp đồng bị vô hiệu nên các bên phải trao trả cho nhau
những gì đã nhận.
- Theo văn bản cố đất thể hiện ông K và bà O đã nhận số tiền cố đất là là
100.000.000 đồng, do đó, ông K và bà O phải có nghĩa vụ liên đới trả lại cho ông
H 100.000.000 đồng. Phần đất cố ông K, bà O không giao cho ông H nên không
phải buộc giao lại.
- Về tiền thuê: Xét thấy hợp đồng cầm cố đất giữa ông H với ông K, bà O vô
hiệu nên hợp đồng thuê lại đất giữa các đương sự nêu trên không phát sinh hiệu
lực nên không có có căn cứ chấp nhận yêu cầu của ông H về việc trả lại tiền thuê.
Tuy nhiên, tại phiên tòa, ông H rút lại yêu cầu đòi trả tiền thuê đất nên Hội đồng
xét xử đình chỉ xét xử đối với yêu cầu trả tiền thuê đất của ông H.
[3] Về án phí: Yêu cầu của ông H được chấp nhận nên phải chịu án phí. Án
phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch: Ông Quách K và bà Quách Kiều O liên đới chịu
là 100.000.000 đồng x 5% = 5.000.000 đồng.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 3 Điều 26; điểm a, khoản 1 Điều 35; điểm a, khoản 1 Điều 39;
Điều 147; khoản 2 Điều 227, Điều 228, Điều 217, Điều 244 Điều 271; Điều 273
của Bộ luật Tố tụng dân sự; Áp dụng các Điều 116, 117, Điều 122, Điều 123 và
Điều 131, 309 Bộ luật Dân sự; 26, 31 Luật Đất đai; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Tuyên bố hợp đồng cầm cố quyền sử dụng đất giữa ông Trần Hoàng H với
ông Quách K và bà Quách Kiều O theo giấy cố đất ký ngày 26/01/2024 vô hiệu.
2. Buộc ông Quách K và bà Quách Kiều O liên đới trả cho ông Trần Hoàng
H số tiền 100.000.000 (một trăm triệu) đồng.
3. Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu đòi tiền thuê đất số tiền 18.000.000 đồng
của ông H đối với ông K và bà O.
4
4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Quách K và bà Quách Kiều O liên đới chịu
án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 5.000.000 đồng.
Hoàn trả ông Trần Hoàng H tạm ứng án phí đã nộp số tiền 3.250.000 (ba
triệu, hai trăm năm mươi ngàn) đồng theo biên lai thu số 0007002 ngày 12 tháng
3 năm 2025 của Chi Cục thi hành án dân sự huyện U, tỉnh C.
- Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định.
Trường hợp bản án được thi hành theo điều 2 Luật thi hành án dân sự thì
người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án,
quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án
theo các quy định tại các điều 6,7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi
hành án được thực hiện theo Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh C;
- VKSND huyện U;
- Chi cục THADS huyện U;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
- Lưu văn thư.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Huỳnh Việt Hằng
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 19/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 09/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 14/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 07/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 23/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 29/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 23/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 08/05/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 25/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 24/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 21/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 15/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 09/04/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm