Bản án số 53/2020/HS-ST ngày 04/05/2020 của TAND Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ về tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng tội danh
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 53/2020/HS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 53/2020/HS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 53/2020/HS-ST ngày 04/05/2020 của TAND Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ về tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi |
---|---|
Tội danh: | 145.Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015) |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND Q. Ninh Kiều (TAND TP. Cần Thơ) |
Số hiệu: | 53/2020/HS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 04/05/2020 |
Lĩnh vực: | Hình sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ án: |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
QUẬN N,
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Số: 53/2020/HS-ST
Ngày 04 - 5 - 2020
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN N, THÀNH PHỐ CẦN THƠ
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Hồng Quân
Các Hội thẩm nhân dân: 1) Bà Phạm Thị Thiện – Nguyên Phó phòng giáo dục
quận N, thành phố Cần Thơ.
2) Bà Đỗ Thị Lệ Hằng
- Thư ký phiên tòa: Bà Võ An Trinh - Thư ký Tòa án nhân dân quận N, thành
phố Cần Thơ.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận N tham gia phiên toà: Bà Trần Thị
Thu Hà - Kiểm sát viên.
Ngày 04 tháng 5 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận N, xét xử sơ thẩm
vụ án hình sự thụ lý số 55/2020/HS-ST ngày 13 tháng 4 năm 2020, đối với bị cáo:
Mai Chí H, sinh năm 1998 tại Cần Thơ.
Nơi cư trú: 162 T, phường H1, quận N, thành phố Cần Thơ.
Nghề nghiệp: Làm thuê; Trình độ học vấn: 9/12; Dân tộc: Hoa; Giới tính:
Nam; Tôn giáo: Không; Quốc tịch: Việt Nam; Con ông Trần Huỳnh N (cha dượng)
và bà Mai Tú L.
Tiền án, tiền sự: Chưa
Bị cáo bị bắt tạm giam ngày 25/10/2019. Có mặt
Bị hại: Đặng Phạm A, sinh ngày 23/3/2004.
Người đại diện hợp pháp cho bị hại: Ông Đặng Văn D, bà Phạm Thị Minh H3.
Cùng cư trú tại số: 132C18 N, Khu vực 2, phường A1, quận N, thành phố Cần Thơ.
(Các đương sự vắng mặt)
Người bảo vệ quyền lợi cho bị hại: Bà Nguyễn Lý Xuân Tâm – Trợ giúp viên
pháp lý Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước thành phố Cần Thơ.
Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Bà Trần Thị Thu H4, sinh năm 1959.
Nơi cư trú: 162 T, phường H1, quận N, thành phố Cần Thơ. Có mặt
2
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án
được tóm tắt như sau:
Vào ngày 18/10/2019, ông Đặng Văn D phát hiện con gái tên Đặng Phạm A,
sinh ngày 23/3/2004, có biểu hiện của người mang thai nên gia đình đưa A đến Bệnh
viện phụ sản Quốc tế Phương Châu kiểm tra. Kết quả siêu âm A đã có thai 21 tuần. A
thừa nhận việc có thai là do quan hệ tình dục với Mai Chí H. Ông Đặng Văn D đã
làm đơn tố giác Mai Chí H.
Theo Chứng nhận thương tích số: 52/CN-BVPSTP ngày 18/10/2019 của Bệnh
viện phụ sản thành phố Cần Thơ, xác định đối với Đặng Phạm A: màng trinh rách cũ
vị trí 11 giờ, 04 giờ, 07 giờ; Siêu âm ổ bụng: 01 thai sống trong lòng tử cung # 21
tuần (theo các số đo); Xét nghiệm tinh trùng: chưa tìm thấy tinh trùng. Chuẩn đón:
màng trinh rách cũ/thai 21 tuần.
Cơ quan cảnh sát điều tra – Công an quận N đã tiến hành làm việc với Mai Chí
H, H khai nhận: H và A quen biết nhau qua mạng xã hội Zalo và Facebook và biết rõ
A chưa đến 16 tuổi. Đến khoảng tháng 6/2018 cả 02 nảy sinh tình cảm nam nữ với
nhau. Trong thời gian yêu nhau, H đã nhiều lần quan hệ tình dục với A tại các nhà trọ
và nhà nghỉ. Những lần quan hệ tình dục đều có sự đồng thuận của A, H cũng thừa
nhận thai A đang mang là con của H.
Đặng Phạm A khai: bản thân có tình cảm nam nữ với H và đã tự nguyện quan
hệ tình dục với H nhiều lần. Kết quả điều tra xác định, đến thời điểm A bị xâm hại thì
bị hại được 14 tuổi 11 tháng 06 ngày.
Về trách nhiệm dân sự: Ông Đặng Văn D (cha bị hại) không yêu cầu bồi
thường về dân sự. Ngày 12/12/2019, bà Trần Thị Thu H4 (bà nội nuôi của H), đã nộp
số tiền 5.000.000 đồng để hỗ trợ khắc phục hậu quả.
Cáo trạng số 43/VKSNK ngày 13/02/2020 của Viện kiểm sát nhân dân quận N
truy tố bị cáo Mai Chí H về tội “Giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi”
theo điểm a, d khoản 2 Điều 145 Bộ luật hình sự.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên giữ quan điểm truy tố bị cáo theo cáo trạng. Bị
cáo thực hiện hành vi với lỗi cố ý. Hành vi của bị cáo là nguy hiểm cho xã hội, xâm
phạm tình dục của trẻ em được pháp luật bảo vệ. Cần cách ly bị cáo ra khỏi xã hội
một thời gian nhất định, nhằm phòng ngừa tội phạm.
Về tình tiết giảm nhẹ, bị cáo thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải, chưa tiền án,
tiền sự, gia đình bị cáo đã khắc phục hậu quả cho bị hại số tiền 5.000.000 đồng.
Về tình tiết tăng nặng, không có.
Đề nghị áp dụng điểm a, d khoản 2 Điều 145, điểm b, s khoản 1 Điều 51 Bộ
luật hình sự, xử phạt Mai Chí H từ 03 năm 06 tháng đến 04 năm tù.
3
Về trách nhiệm dân sự: Ghi nhận việc bà Trần Thị Thu H4 đã hỗ trợ cho bị hại
số tiền 5.000.000 đồng.
Ý kiến của người bảo vệ quyền lợi cho bị hại: Thống nhất theo cáo trạng của
Viện kiểm sát. Bị cáo lạm dụng sự thiếu hiểu biết của bị hại để quan hệ tình dục, nên
về trách nhiệm hình sự thống nhất với ý của Kiểm sát viên. Về trách nhiệm dân sự,
do phía bị hại vắng mặt nên không có ý kiến về vấn đề này.
Bị cáo không tranh luận với Kiểm sát viên, có lời nói sau cùng là xin giảm nhẹ
hình phạt sớm về lo cho bà nội và lo làm cấp dưỡng cho bị hại để nuôi con.
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được
thẩm tra, xét hỏi, tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận thấy như sau:
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Về tố tụng: Bị hại Đặng Phạm A, người đại diện cho bị hại - ông Đặng Văn
Danh, bà Phạm Thị Minh H3 vắng mặt, căn cứ khoản 1 Điều 292 Bộ luật tố tụng hình
sự năm 2015 xét xử vắng mặt đương sự.
Về hành vi, quyết định tố tụng của cơ quan điều tra Công an quận N, Điều tra
viên, Viện kiểm sát nhân dân quận N, Kiểm sát viên trong quá trình điều tra, truy tố
đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định của Bộ luật tố tụng hình
sự. Quá trình điều tra và tại phiên tòa, bị cáo không có ý kiến hoặc khiếu nại về hành
vi, quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó, các
hành vi, quyết định tố tụng của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã
thực hiện đều hợp pháp.
Về hành vi phạm tội: Mai Chí H và Đặng Phạm A (sinh ngày 23/3/2004) quen
biết và yêu nhau vào tháng 6 năm 2018. Đến tháng 3/2019, cả hai bắt đầu quan hệ
tình dục dẫn đến A mang thai và sinh con. Tuy Mai Chí H và A yêu nhau và có quan
hệ tình dục với nhau trên cơ sở tự nguyện, không bị ép buộc. Nhưng tại thời điểm
quan hệ tình dục, A chưa đủ 16 tuổi nên hành vi của H đã phạm vào tội “Giao cấu
hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16
tuổi” theo quy định tại Điều 145 Bộ luật hình sự.
Về tình tiết giảm nhẹ, bị cáo thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải, chưa tiền án,
tiền sự, trình độ học vấn thấp, không am hiểu pháp luật, nguyên nhân dẫn đến việc
phạm tội là có sự đồng thuận của bị hại, hoàn cảnh gia đình khó khăn, cha mẹ mất
sớm, bà nội bị cáo đã hỗ trợ cho bị hại số tiền 5.000.000 đồng. Nên được hưởng tình
tiết giảm nhẹ tại điểm b, s khoản 1 và khoản 2 Điều 51 Bộ luật hình sự.
Về tình tiết tăng nặng, không có.
Do đó, xử phạt bị cáo ở mức khởi điểm của khung hình phạt cũng đủ răn đe.
Về trách nhiệm dân sự: Người đại diện hợp pháp của bị hại có đơn yêu cầu bồi
thường thiệt hại về vật chất, danh dự, nhân phẩm, sức khỏe nhưng không nêu cụ thể
số tiền bồi thường và cũng không cung cấp các hóa đơn chứng từ liên quan đến phần
yêu cầu bồi thường. Căn cứ khoản 2 Điều 292, Điều 30 Bộ luật tố tụng hình sự năm

4
2015 tách phần dân sự ra giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự (nếu đương sự có yêu
cầu).
Bà Trần Thị Thu H4 (bà nội bị cáo) đã hỗ trợ cho bị hại số tiền 5.000.000 đồng
(theo Biên lai thu số 007927 ngày 14/02/2020), nên ghi nhận.
Về án phí hình sự sơ thẩm: Bị cáo phải nộp 200.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: điểm a, d khoản 2 Điều 145, điểm b, s khoản 1, 2 Điều 51Bộ luật hình
sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017; khoản 1 Điều 292 Bộ luật tố tụng hình sự
năm 2015.
Tuyên bố: Bị cáo Mai Chí H phạm tội “Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan
hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi”.
Xử phạt: Bị cáo Mai Chí H 03 năm tù, thời hạn chấp hành hình phạt tù được
tính từ ngày 25/10/2019.
Về trách nhiệm dân sự: Căn cứ khoản 2 Điều 292, Điều 30 Bộ luật tố tụng hình
sự năm 2015. Tách phần dân sự ra giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự (nếu đương
sự có yêu cầu).
Ghi nhận việc bà Trần Thị Thu H4 (bà nội bị cáo) đã hỗ trợ cho bị hại số tiền
5.000.000 đồng (theo Biên lai thu số 007927 ngày 14/02/2020).
Về án phí hình sự sơ thẩm: Căn cứ Điều 136 của Bộ luật tố tụng hình sự 2015.
Bị cáo phải nộp 200.000 đồng.
Về quyền kháng cáo bản án: Bị cáo, người liên quan có quyền kháng cáo bản
án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Bị hại, người đại diện hợp pháp của bị hại có quyền kháng cáo bản án này
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày niêm yết hoặc tống đạt bản án.
Nơi nhận:
- Toà án nhân dân Tp. Cần Thơ;
- Viện kiểm sát nhân dân Tp. Cần Thơ;
- Sở Tư pháp Tp. Cần Thơ;
- Viện kiểm sát nhân dân Q. N;
- Chi cục THADS Q. N;
- Nhà tạm giữ Công an Q. N;
- Bị cáo;
- Lưu hồ sơ (15).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
(Đã ký)
Nguyễn Hồng Quân
5
Nguyễn Hồng Quân
6
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 08/11/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 08/09/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 22/05/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 27/04/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 15/11/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 13/09/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 01/03/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 23/02/2022
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 13/12/2021
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/09/2021
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 31/03/2021
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 22/02/2021
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 13/08/2020
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 17/10/2019
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 16/05/2019
Cấp xét xử: Sơ thẩm