Bản án số 390/2022/HS-ST ngày 13/09/2022 của TAND TP. Biên Hòa (TAND tỉnh Đồng Nai) về tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 390/2022/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 390/2022/HS-ST ngày 13/09/2022 của TAND TP. Biên Hòa (TAND tỉnh Đồng Nai) về tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi
Tội danh: 145.Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Biên Hòa (TAND tỉnh Đồng Nai)
Số hiệu: 390/2022/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 13/09/2022
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Trần Văn H phạm tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
THÀNH PHỐ BIÊN HÒA Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH ĐỒNG NAI
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA
Với thành phần Hội đồng xét xử gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên Tòa: Ông Nguyễn Triều Châu.
- Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Kim Chi và bà Phạm Thị Giàu.
- Tphiên tòa: Nguyễn Thị Anh Thư - Cán bộ Tòa án nhân dân Thành
phố Biên Hòa.
- Đại diện VKSND Thành phố Biên Hòa - tỉnh Đồng Nai tham gia phiên
toà: Ông Nguyễn Huy Hải - Kiểm sát viên.
Ngày 13 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở TAND Thành phố Biên Hòa xét x
kín vụ án vụ án hình sự sơ thẩm thụ số: 380/ 2022/ TLST-HS ngày 19/8/2022 theo
quyết định đưa vụ án ra xét xử số 392/2022/QĐXXST-HS ngày 22/8/2022 đối với bị
cáo:
- Trần Văn H, sinh năm 1975 ti tnh Đồng Nai. H khẩu thường trú: 570/A2,
khu ph Nh Hòa, phường Hip Hòa, thành ph Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai; Nơi cư trú:
79/87 Huỳnh Văn y, khu phố 3, phường Hòa Bình, Thành ph Biên Hòa, Tnh Đồng
Nai. Ngh nghiệp: Không; Trình độ hc vn: 01/12; dân tc: Kinh; Gii tính: Nam;
Tôn giáo: Không; Quc tch: Vit Nam; Con ông: Không rõ và con bà: Không rõ; H
tên cha nuôi: Trần Văn Mít ( đã chết) và h tên m nuôi: Trn Th Nữa (đã chết);
v: Trn Th Ngọc Ánh (đã ly hôn), 02 con, sinh năm 2000 2003; Hin sng
chung như vợ chng vi ch Nguyn Th D, 01 con sinh năm 2014. Tin án: Không;
Tin s: Không, b cáo b bt ngày 23/01/2022 theo lnh bt tm giam s 102/LBTG
ngày 07/01/2022 của quan cảnh sát điu tra Công an thành ph Biên Hòa, tỉnh Đồng
Nai, hin đang b tm giam ti nhà tm gi Công an thành ph Biên Hòa, có mt.
- Bị hại: Cháu Nguyễn Thị Trúc V, sinh ngày 09/10/ 2007, vắng mặt.
- Đại diện hợp pháp của bị hại: Nguyễn Thị D, sinh năm 1974. Địa chỉ:
79/87 đường Huỳnh Văn Lũy, khu phố 3, phường Hòa Bình, thành phBiên Hòa,
tỉnh Đồng Nai (D là mẹ ruột của bị hại), có đơn xin vắng mặt.
- Trợ giúp viên pháp lý cho bị hại: Hoàng Minh Thư. Địa chỉ: Trung tâm
trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Đồng Nai, có mặt.
Bản án số : 390/2022/HS-ST
Ngày : 13/9/2022
2
NỘI D VỤ ÁN
Theo các tài liệu trong hồ vụ án diễn biến tại phiên tòa, nội D vụ án
được tóm tắt như sau: Trần Văn H sống chung như vợ chồng với chị Nguyễn Thị D
tại địa chỉ 79/87 Huỳnh Văn Lũy, khu phố 3, phường Hòa Bình, thành phố Biên Hòa
từ năm 2010 (sống chung với gia đình của chD). Sống cùng nhà cháu Nguyễn
Thị Trúc V, sinh ngày 09/10/2007 ( con riêng của chị D) cháu Trần Ngọc Hồng,
sinh năm 2014 (con chung của Hùng và chị V). Lợi dụng sự thiếu hiểu biết và được
sự đồng ý của cháu V, Hùng đã nhiều lần giao cấu với cháu V, cụ thể:
- Vào tháng 03.2021 ( không rõ ngày), tại chỗ nằm ngủ dưới nền nhà, Hùng đã
giao cấu với cháu V 02 lần.
- Vào tháng 08/2021 ( không rõ ngày), tại chỗ nằm dưới nền nhà, Hùng tiếp tục
giao cấu với cháu V 02 lần.
- Vào tháng 10/2021 ( không rõ ngày), tại gác lửng trên nhà, Hùng đã giao cấu
với cháu V 01 lần.
- Khoàng 14 giờ ngày 28/12/2021, khi cháu V đang tắm trong nhà tắm, Hùng
đi vào và giao cấu với cháu V 01 lần. Trong lúc Hùng đang giao cấu với cháu V thì
cháu Hồng ở trên gác lửng nhìn qua khe hở sàn gác xuống nhà tắm thấy Hùng đang
thực hiện hành vi giao cấu với V. Cháu Hồng đã kể lại sự việc trên cho chị D nghe,
đến 13 giờ ngày 31/12/2021, chị D đến công an phường Hòa Bình tố cáo hành vi
của Hùng. Ban đầu cháu V khai việc cho Hùng giao cấu miễn cưỡng lo sợ Hùng
kiếm chuyện đánh đập chửi bới chị D. Sau đó cháu V thay đổi lời khai là đồng ý cho
Hùng giao cấu. Quá trình điều tra thì Hùng khai tất cả các lần giao cấu đều được s
đồng ý của cháu V.
*Tại kết luận giám định pháp y về tình dục số 0958/TDTE/2021 ngày
06/01/2022 của Trung tâm pháp y Sở y tế tỉnh Đồng Nai kết luận về tổn thương bộ
phận sinh dục của cháu Nguyễn Thị Trúc V như sau:
- Dấu hiệu chính:
+ Màng trinh rách cũ không hoàn toàn vị trí 3 giờ, bờ mép vết rách không phù
nề, không xung huyết, không chảy máu.
- Kết luận:
+ Màng trinh nh chóp le, đường kính lỗ trinh 1,8cm. Màng trinh rách
không hoàn toàn vị trí 3 giờ, bờ mép vết rách không phù nề, không xung huyết, không
chảy máu.
+ Kết quả xét nghiệm: Không tìm thấy tinh trùng trong dịch âm đạo.
Tại cáo trạng số 399/CT/VKSBH-HS, ngày 18/8/2022, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa đã truy tố bị cáo Trần Văn H về tội “Giao
cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi” theo điểm a khoản 2 Điều 245 của
Bộ luật hình sự năm 2015 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017).
3
Tại phiên tòa bhại và đại diện hợp pháp của bị hại vắng mặt đơn đề
nghị Hội đồng xét xử giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo.
Tại phiên tòa bị cáo trình bày: Bị cáo đồng ý với bản cáo trạng của Viện kiểm
sát đã truy tố và không có ý kiến gì khác.
Trợ giúp viên pháp cho bị hại trình bày: Đồng ý với việc truy tố của Viện
kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa. Đề nghị Hội đồng xét xử bị cáo theo quy
định của pháp luật.
Tại phiên tòa, đại diện VKSND Thành phố Biên Hòa giữ nguyên quyết định
truy tố và đề nghị: Tuyên bố bị cáo Trần Văn H phạm tội “Giao cấu với người từ đ
13 tuổi đến dưới 16 tuổi” theo điểm a khoản 2 điều 145 của Bộ luật hình sự năm
2015.
Xét về nhân thân của bị cáo: Bị cáo Hùng không có tình tiết tăng nặng; Xét về
tình tiết giảm nhẹ: Tại phiên tòa bị cáo thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải và đại
diện hợp pháp của bị hại đơn xin giảm nhẹ cho bị cáo. Đề nghị Hội đồng xét xử
xem xét.
Về mức hình phạt: Đề nghị Hội đồng xét xử xử phạt bị cáo từ 05 năm đến 06
năm tù.
Về dân sự: Bị hại không yêu cầu nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét
giải quyết.
Căn cứ vào những chứng cứ tài liệu đã được thẩm tra công khai kết quả
tranh luận tại phiên toà; trên sở xem xét đầy đủ, toàn diện chứng cứ, ý kiến của
kiểm sát viên, bị cáo, bị hại, đại diện hợp pháp của bị hại, trợ giúp pháp lý cho bị hại.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Qua quá trình điều tra tại phiên tòa, lời khai nhận của bị cáo phù hợp với lời
khai của bị hại, đại diện hợp pháp của bị hại, kết quả giám định các chứng cứ
khác, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về hành vi, quyết định tố tụng của quan điều tra Công an thành phố
Biên Hòa, Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa, Kiểm sát viên
trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục
theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Quá trình điều tra và tại phiên tòa, bị cáo,
bị hại người đại diện hợp pháp của bị hại không khiếu nại về hành vi, quyết
định của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó, hành vi và quyết
định tố tụng của quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng thực hiện đúng
quy định của pháp luật.
[2] Thực tế đã có căn cứ chứng minh: Từ khoảng thời gian tháng 3 năm 2021
đến ngày 28 tháng 12 năm 2021, Trần Văn H đã có hành vi quan hệ tình dục 06 lần
với cháu Nguyễn Thị Trúc V, sinh ngày 09/10/2007 tại số nhà 79/87 Huỳnh Văn
4
Lũy, khu phố 3, phường Hòa Bình, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Thời điểm
Hùng giao cấu với cháu V đang trong độ tuổi từ đủ 13 đến dưới 16 tuổi. Từ những
phân tích nêu trên đủ sở kết luận bị cáo Trần Văn H phạm tội “Giao cấu với
người từ đ13 tuổi đến dưới 16 tuổi” được quy định tại điểm a khoản 2 điều 145 của
Bộ luật hình sự năm 2015.
[3] Hành vi của bị cáo nguy hiểm cho hội, đã xâm phạm quyền được bảo
vệ vthân thể, nhân phẩm, danh dự của công dân. Hành vi của bị cáo làm xấu đến
thuần phong mỹ tục của dân tộc nên cần mức án tương xứng với hành vi phạm tội
của bị cáo nhằm cải tạo giáo dục bcáo. Xét thấy cần cách ly bị cáo ra khỏi đời
sống xã hội mt thời gian để cải tạo, giáo dục bị cáo có ý thức tuân thủ pháp luật.
[4] Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát thì thấy: Bị cáo chưa có tiền án, tại
phiên tòa bị cáo đã khai báo thành khẩn, ăn năn hối cải; Đại diện hợp pháp của bị hại
có đơn xin giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giảm nhẹ
một phần hình phạt cho bị cáo.
[5] Về án phí: Bị cáo phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
[6] Xét thấy đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa
phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên cần chấp nhận.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
1. Áp dụng điểm a khoản 2 điều 145; điểm s khoản 1, khoản 2 điều 51 của B
luật hình sự năm 2015 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2017);
+ Tuyên bố bị cáo Trần Văn H phạm tội “Giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến
dưới 16 tuổi”.
+ X phạt bị cáo Trần Văn H 05 (năm) năm tù. Thời hạn tính t ngày
23/01/2022.
2. Về án phí: Căn cứ Điều 136 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015; Điểm a
khoản 1 Điều 23 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về việc
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa
án của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội: Buộc bị cáo phải nộp 200.000 đồng (hai trăm
nghìn đồng) án phí hình sự sơ thẩm.
3. Bị cáo, bị hại và đại diện hợp pháp của bị hại quyền kháng cáo trong hạn
15 (mười lăm) ngày. Người mặt tính từ ngày tuyên án, người vắng mặt tính từ
ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
5
Nơi nhận
-Bị cáo; Bị hại; Đại diện hợp pháp của
bị hại;
- Trợ giúp viên pháp lý của bị hại.
- UBND xã, phường
nơi bị cáo cư trú;
- VKSND huyện; Tỉnh
- Cơ quan điều tra;
- TAND tỉnh;
- Sơ tư pháp tỉnh;
- Chi cục THADS huyện;
- Lưu h/s, án văn
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Nguyễn Triều Châu
6
Tải về
Bản án 390/2022/HS-ST Đồng Nai Bản án 390/2022/HS-ST Đồng Nai

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án 390/2022/HS-ST Đồng Nai Bản án 390/2022/HS-ST Đồng Nai

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất