Bản án số 225/2023/HS-ST ngày 08/11/2023 của TAND huyện Long Thành (TAND tỉnh Đồng Nai) về tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 225/2023/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 225/2023/HS-ST ngày 08/11/2023 của TAND huyện Long Thành (TAND tỉnh Đồng Nai) về tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi
Tội danh: 145.Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Long Thành (TAND tỉnh Đồng Nai)
Số hiệu: 225/2023/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 08/11/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Nguyễn Văn L phạm tội giao cấu với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN LONG THÀNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH ĐỒNG NAI
Bản án số: 225/2023/HS-ST.
Ngày: 08-11-2023.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG THÀNH, TỈNH ĐỒNG NAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Nguyễn Thị Thanh
Các Hội thẩm nhân dân:
+ Ông Nguyễn Mạnh Cường Nguyên Phó thư Huyện đoàn huyện Long
Thành Phó giám đốc Trung tâm văn hóa thông tin – thể thao huyện Long Thành
+ Ông Phạm Văn Huynh Cán bộ hưu trí
- Thư kY phiên tòa: Đặng Thị Linh Phương- Cán bộ Tòa án nhân n
huyện Long Thành.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Thành tham gia phiên tòa:
Trần Quang Huy- Kiểm sát viên.
Ngày 08 tháng 11 năm 2023, ti tr s Tòa án nhân dân huyn Long Thành
xét x thẩm kín v án hình s sơ thẩm th lY s: 225/2023/TLST-HS ngày 16
tháng 10 năm 2023 theo Quyết định đưa v án ra xét x s 241/2023/QĐXXST-
HS ngày 23 tháng 10 năm 2023 đối vi b cáo:
Họ tên: Nguyễn Văn L, tên gọi khác: Không có; Giới tính: Nam; Sinh
ngày 30 tháng 01 năm 2003 tại Đồng Nai; i thường trú nơi sinh sống hiện
nay: Khu 1, ấp 7, AP, huyện LT, tỉnh Đồng Nai; Quốc tịch: Việt Nam; Nghề
nghiệp: xe; Dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; Trình độ học vấn: Lớp 12/12; Họ
tên cha: Nguyễn n S, sinh năm 1971; Họ tên mẹ: Bùi Thị K, sinh năm
1982; Gia đình bị cáo 02 chị em, bị cáo con thứ hai chưa vợ con; Tiền
án, tiền sự: Không.
Bị cáo bị tạm giữ từ ngày 22/02/2023 chuyển tạm giam đến nay tại Nhà
tạm giữ thuộc Công an huyện Long Thành.
- Bị hại: Phan Thị N Y, ngày 16/01/2007 (có mặt).
Người đại diện hợp pháp cho bị hại:
+ Ông Phan Thanh T, sinh năm: 1978 (cha bị hại có mặt).
2
+ Bà Nguyễn Thị N, sinh năm: 1975 (mẹ bị hại vắng mặt).
Địa chỉ: Khu phố 12, phường AB, thành phố BH, tỉnh Đồng Nai
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ
án được tóm tắt như sau:
Vào khoảng tháng 8 năm 2021, Nguyễn Văn L ( sinh ngày 30/01/2003) có
quen biết với Phan Thị N Y (sinh ngày 16/01/2007), trú tại Phường AB, thành
phố BH phát sinh tình cảm với nhau. Đến tháng 12 năm 2021, L Y gặp
mặt, hẹn với nhau quan hệ tình dục lần đầu tiên tại quán phê Phan N
(nay quán phê Tường V) thuộc ấp 5, xã AP, huyện LT, tỉnh Đồng Nai. Ngoài
ra, từ tháng 12/2021 đến tháng 11/2022, L Y đã quan hệ tình dục với nhau
khoảng 20 lần tại nhiều địa điểm khác nhau không thời gian, địa chỉ (nhà nghỉ
thuộc phường AB, thành phố BH, nhà của L ấp 7, AP, huyện LT, nhà nghỉ
thành phố VT, tỉnh Rịa-Vũng Tàu). Đến tháng 12/2022 (không ngày), L tiếp
tục quan hệ tình dục với Y tại một nhà nghỉ thuộc phường AB, thành phố BH. Tiếp
đó, ngày 29/01/2023, L đến phòng trọ của Y tại tổ 9B, khu phố 12, phường AB,
thành phố BH quan hệ tình dục với Y. Đến ngày 07/02/2023, Y đi khám
kết quả đang mang thai 09 tuần. Đến ngày 11/6/2023, Y sinh con 01 trai
nhưng tử vong ngày 15/6/2023 (do xuất huyết phổi, nhiễm khuẩn huyết, rối loạn
đông máu). Ngày 22/3/2023 L đến quan công an đầu thú khai nhận toàn bộ
hành vi phạm tội như nêu trên.
- Tại Bản kết luận giám định pháp y đối với trẻ em bxâm hại tình dục s
0152/KL-KTHS ngày 24/02/2023 của Trung tâm pháp y tỉnh Đồng Nai đối với
Phan Thị N Y:
+ Màng trinh : Hình chóp loe, đường nh lỗ trinh 1,5cm. Màng trinh rách cũ
vị trí 09 giờ, b p rách không phù nề, không xung huyết, không chảy máu.
+ Kết quả xét nghiệm: Không tìm thấy tinh trùng trong dịch âm đạo.
+ Siêu âm thai tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai ngày 23/02/2023: Có thai 12
tuần 03 ngày trong tcung (Các bút lục số 51-52)
- Tại Bản kết luận giám định pháp y về bệnh học số B007/2023 ngày
24/02/2023 của Trung tâm pháp y tỉnh Đông Nai kết luận: Mẫu vật là dịch âm đạo:
Không tìm thấy tinh trùng trong dịch âm đạo (Bút lục số 53).
- Tại Bản kết luận giám định s4258/KL-KTHS ngày 30/6/2023 của Phân
viện Khoa học hình sự Bộ Công an kết luận:
+ Phan Thị N Y và bé trai sinh ra ngày 11/6/2023 có quan hệ huyết thống m
con.
+ Nguyễn Văn L và bé trai do Phan Thị N Y sinh ra ngày 11/6/2023 có quan
hệ huyết thống là cha con (Bút lục s 54).
Vật chứng, tài sản tạm giữ:
3
- 01 điện thoại di động hiệu Vivo màu xanh, số kiểu máy 1916 của Nguyễn
Văn L;
- 01 điện thoại di động hiệu Oppo màu xanh, kiểu máy CPH2239, 01 s
khám bệnh của phòng khám đa khoa Ái Nghĩa Đồng Khởi có tên Phan Thị N Y, 02
phiếu kết quả siêu âm của phòng khám đa khoa Ái Nghĩa Đồng Khởi của Phan Thị
N Y.
Xử vật chứng, tài sản tạm giữ:
Ngày 20/7/2023, Cơ quan Cảnh sát điều tra đã ra quyết định xử vật chứng
trả lại 01 điện thoại di động hiệu Vivo màu xanh, số kiểu máy 1916 cho Nguyễn
Văn L 01 điện thoại di động hiệu Oppo màu xanh cho Phan Thị N Y do không
liên quan đến vụ án (Các bút lục số 60, 112-112A).
- Đối với 02 phiếu kết quả siêu âm nêu trên được chuyển theo hồ sơ vụ án
Tại bản cáo trạng số 209/CT-VKSLT ngày 06/10/2023 của Viện kiểm sát
nhân dân huyện Long Thành đã truy tố bị cáo Nguyễn Văn L về tội Giao cấu với
người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổitheo điểm a, d khoản 2 Điều 145 Bộ luật
Hình sự.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên giữ nguyên quan điểm truy tố đề nghị áp
dụng điểm a, d khoản 2 Điều 145, điểm b, s khoản 1 và khoản 2 Điều 51, Điều 38
Bộ luật Hình sự, đề nghị xử phạt bị cáo Nguyễn Văn L từ 03 (ba) năm đến 03 (ba)
năm 06 (sáu) tháng tù giam.
Về trách nhiệm dân sự: Qtrình điều tra, gia đình Nguyễn Văn L đã thỏa
thuận bồi thường số tiền 18.000.000 đồng cho gia đình Phan Thị N Y đại diện
hợp pháp của bị hại đã làm đơn bãi nại xin giảm nhẹ hình phạt.
Tại phiên Tòa bị cáo không phát biểu tranh luận. Bị cáo nói lời nói sau cùng
đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giảm nhẹ mức hình phạt cho bị cáo.
Quá trình điều tra và tại phiên tòa, bị cáo đã khai nhận hành vi phạm tội của
mình như đã nêu trên.
Ông Phan Thanh T đại diện hợp pháp cho bị hại bị hại không ý kiến
tranh luận, có đơn xin bãi nại và có ý kiến đề nghị Hội đồng xét xử giảm nhẹ trách
nhiệm hình sự cho bị cáo.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên sở nội dung vụ án, n cvào các i liệu trong hồ sơ vụ án đã được
tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định n sau:
[1] Về chứng cứ xác định tội: Tại phiên tòa, bcáo L khai nhận toàn bộ
hành vi phạm tội của mình đúng như phần nội dung vụ án đã nêu trên. Lời nhận tội
của bị cáo tại phiên tòa phù hợp với các lời khai khác của bị cáo tại quan điều
tra cùng các chứng cứ tại hồ vụ án, lời khai của bị hại những người tham
gia tố tụng khác. Thể hiện: Nguyễn Văn L sinh ngày 30/01/2003 và Phan Thị N Y,
4
sinh ngày 16/01/2007 quan hệ tình cảm yêu đương với nhau. Đến tháng 12 năm
2021, L và Y gặp mặt, hẹn hò với nhau và quan hệ tình dục lần đầu tại quán cà phê
Phan N (nay quán phê Tường V) thuộc ấp 5, xã AP, huyện LT, tỉnh Đồng
Nai. Ngoài ra, từ tháng 12/2021 đến đến ngày 29/01/2003, L Y đã quan hệ tình
dục với nhau khoảng 20 lần tại nhiều địa điểm khác nhau không thời gian, địa
chỉ. Hậu quả N Y thai, Đến ngày 11/6/2023, Y sinh con 01 trai nhưng t
vong ngày 15/6/2023 (do xuất huyết phổi, nhiễm khuẩn huyết, rối loạn đông máu).
Theo kết quả giám định số 4258/KL-KTHS ngày 30/6/2023 của Phân viện Khoa
học hình sBộ Công an kết luận: Nguyễn Văn L trai do Phan Thị N Y sinh
ra ngày 11/6/2023 quan hệ huyết thống cha con. vậy, đầy đủ chứng
cứ kết luận hành vi của bị cáo Nguyễn Văn L đã đủ yếu tố cấu thành tội “Giao cấu
với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi”, tội phạm và hình phạt được quy định tại
điểm a, d khoản 2 Điều 145 của Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bsung,
năm 2017 như Cáo trạng của Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Thành truy tố bị
cáo về tội danh khung hình phạt nêu trên căn cứ, đúng người, đúng tội,
đúng pháp luật.
[2] Xét về tính chất mức độ hành vi phạm tội của bị cáo rất nghiêm
trọng, nguy hiểm cho xã hội, gây dư luận xấu trong quần chúng nhân dân, làm tăng
thêm sphức tạp về tình hình trật tự trị an tại địa phương. Mặc dù, giữa bị cáo
bị hại có mối quan hệ tình cảm yêu đương nhau nhưng tính đến ngày bị xâm phạm,
bị hại chưa đủ 16 tuổi, do đó nhận thức pháp luật của bị hại còn hạn chế nên trong
mối quan hệ tình cảm nam nthiếu suy nghĩ chỉ cảm tính. Nhưng lẽ ra, bị
cáo người đã thành niên đầy đủ năng lực nhận thức về hành vi, biết việc giao
cấu với người từ đ13 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm pháp luật, gây ảnh hưởng
xấu đến sức khỏe trực tiếp xâm phạm đến sự phát triển bình thường về thể chất
và tinh thần của bị hại cũng như danh dự nhân phẩm của bị hại được pháp luật bảo
vệ nhưng mục đích thỏa mãn nhu cầu dục vọng của bản thân nên bị cáo đã cố ý
thực hiện hành vi giao cấu nhiều lần với bị hại làm cho bhại thai, dẩn đến
việc sinh con độ tuổi còn nhỏ gây tổn hại đến sức khỏe tâm của bị hại.
Do đó, cần phải áp dụng mức hình phạt nghiêm tương xứng với mức độ hành vi bị
cáo gây ra, nên cần áp dụng mức hình phạt thời hạn để cách ly bị cáo ra khỏi
đời sống hội trong một thời gian mới tác dụng giáo dục, răn đe bị cáo
phòng ngừa chung cho xã hội.
Tuy nhiên, xét bị cáo tuổi đời còn trẻ, có nhân thân tốt, không có tiền án, tiền
sự, không tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự, nhiều tình tiết giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự. Tại phiên Tòa đại diện hợp pháp bị hại xin Hội đồng xét x
xem xét giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bị cáo. vậy, Hội đồng xét xử xem
xét giảm nhẹ một phần trách nhiệm hình sự cho bị cáo nhằm thể hiện tính nhân đạo
của pháp luật.
5
[3] V tình tiết tăng nặng, gim nh trách nhim hình s đối vi b cáo:
- Tình tiết tăng nặng trách nhim hình s: Không có.
- Tình tiết gim nh trách nhim hình s: Xét b cáo đã tự nguyện đầu thú;
Có thái độ thành khẩn khai báo, ăn n hối ci v hành vi phm ti; Trong quá
trình điều tra, b cáo đã t nguyn tha thun bồi thường thit hi cho b hi; Đi
din hp pháp ca b hại có đơn bãi nại và xin gim nh trách nhim hình s cho b
cáo là các tình tiết gim nh trách nhim hình s được quy định tại điểm b, s khon
1 và khon 2 Điu 51 B lut Hình s năm 2015 được sửa đổi, b sung năm 2017.
[4] V tính hp pháp ca các hành vi, quyết định t tng: Hành vi, quyết
định t tng của Điều tra viên, Kiểm sát viên trong quá trình điu tra, truy t và xét
x đã thực hiện đều hợp pháp, đúng v thm quyn, trình t, th tục được quy định
trong B lut T tng hình sự. Quá trình điều tra, truy t và ti phiên tòa, b cáo, b
hại, đại din hp pháp ca b hi không khiếu ni v hành vi, quyết định ca
ngưi tiến hành t tng.
[5] V trách nhim dân s: B cáo đại din b hại đã thỏa thun bi
thưng xong, b hi không có yêu cu gì thêm nên không xem xét.
[6]Xử vật chứng, tài sản tạm giữ:
quan Cảnh sát điều tra đã giao trả lại 01 điện thoại di động hiệu Vivo
màu xanh, s kiểu máy 1916 cho Nguyễn Văn L 01 điện thoại di động hiệu
Oppo màu xanh cho Phan Thị N Y do không liên quan đến vụ án nên không xem
xét.
[7] V án phí: Bo phi chu 200.000 đồng án phí Hình s sơ thẩm.
Vì các l trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ điểm a, d khoản 2 Điều 145; đim b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51,
Điều 38 của Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi, bổ sung năm 2017;
Căn cứ Điều 136, Điều 333 Bộ luật Tố tụng hình sự; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lY và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Tuyên b: Bị cáo Nguyễn Văn L phạm tội Giao cấu với người từ đủ 13
tuổi đến dưới 16 tuổi”.
- Xử phạt: Bị cáo Nguyễn Văn L 03 (ba) năm tù. Thời hạn tính tngày
22 tháng 02 năm 2023.
2. V trách nhim dân s: Đã bồi thường xong, b hi không u cu gì
thêm nên không xem xét.
3. Về án phí: Bcáo Nguyễn Văn L phải chịu 200.000 đồng (Hai trăm nghìn
đồng) án phí hình s thm.
6
4. Về quyền kháng cáo: Bị cáo Nguyễn Văn L, bị hại Phan Thị N Y và người
đại diện hợp pháp của bị hại ông Phan Thanh T quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Nguyễn Thị N đại diện hợp pháp của bị
hại vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa án
tống đạt hợp lệ bản án.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Đồng Nai (1); Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
- VKSND tỉnh Đồng Nai (1);
- VKSND H. Long Thành (1);
- Công an H. Long Thành (3);
- Chi cục THADS H. Long Thành (1);
- Bị cáo (1);
- Bị hại, người đại diện hợp pháp của bị hại(2); Nguyễn Thị Thanh Hà
- Lưu (5);
Tải về
225_2023_HS-ST_ DONG NAI 225_2023_HS-ST_ DONG NAI

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

225_2023_HS-ST_ DONG NAI 225_2023_HS-ST_ DONG NAI

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất