Bản án số 52/20204/HNGĐ-ST ngày 15/08/2024 của TAND TP. Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 52/20204/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 52/20204/HNGĐ-ST ngày 15/08/2024 của TAND TP. Tây Ninh, tỉnh Tây Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Tây Ninh (TAND tỉnh Tây Ninh)
Số hiệu: 52/20204/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 15/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VN
TAND THÀNH PHỐ TN, TỈNH TN
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Trọng Nghĩa.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Trần Tấn Phát.
Ông Nguyễn Văn Tới.
Thư ký phiên tòa: Hoàng Thị Hoài Thanh - Thư ký TAND thành phố
TN, tỉnh TN.
Đại diện Viện kiểm sát thành phố TN, tỉnh TN tham gia phiên tòa:
Dương Thị Tiểu Phương - Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở TAND thành phố TN, tỉnh TN t
xử thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thẩm thụ số:
152/2024/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 3 năm 2024 về việc ly hôn, tranh chấp về
nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 54/2024/QĐXXST-HNGĐ
ngày 12 tháng 7 năm 2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 29/2024/QĐST-
HNGĐ ngày 30 tháng 7 năm 2024 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Huỳnh Thị B, sinh năm 1998; địa chỉ: Ấp TB, xã TL,
huyện CT, tỉnh TN, VN.
Bị đơn: Anh Minh H, sinh năm 1991; địa chỉ: Số nhà 04, hẻm 53,
đường BL, khu phố NL, phường NS, thành phTN, tỉnh TN, VN.
- Chị Bđơn xin xét xử vắng mặt; anh H vắng mặt không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện ngày 16 tháng 4 năm 2024 bổ sung trong quá
trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Huỳnh Thị B trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị B anh H tự nguyện quen biết nhau, tiến tới
hôn nhân, có tổ chức lễ cưới năm 2018, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân
TL, huyện CT, tỉnh TN theo số: 24/2018; ngày 21-3-2018. Sau khi kết hôn vợ
chồng sống chung với nhau tại khu phố NL, phường NS, thành phố TN, tỉnh TN.
TAND
THÀNH PHỐ TN
TỈNH TN
Bản án số: 52/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 15-8-2024.
V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi con.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VN
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
2
Vợ chồng sống hạnh phúc được vài năm thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên
nhân mâu thuẫn là do anh Minh H không lo tu chí làm ăn, không trách
nhiệm với gia đình, mâu thuẫn về kinh tế, tình cảm, xảy ra t nhau, anh
H tính ghen tuông. Hiện tại tình cảm vợ chồng không n nên chị B yêu cầu
Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn với anh Lê Minh H.
Về con chung: 01 con chung tên Ngọc Trâm A, sinh ngày 15-6-
2018. Hiện con đang sống cùng với anh H, nếu Tòa án cho vợ chồng tôi ly hôn,
chị B đồng ý để con cho anh H nuôi, chị không cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn anh Minh H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thhai
nhưng vắng mặt nên không có lời trình bày.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Thành phố TN, tỉnh TN phát biểu ý
kiến vviệc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự: Quá trình thụ lý, giải quyết cho
đến khi đưa vụ án ra xét xử, Thẩm phán đã thực hiện đúng theo quy định pháp
luật. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và người tham gia tố tụng
đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục do Bộ luật Tố tụng dân sự quy định; không vi
phạm về tố tụng. Anh H đã được Tòa án triệu tập tham dphiên tòa nhưng anh
H vắng mặt không do xem như tbquyền nghĩa vụ theo quy định tại
Điều 70; 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vnội dung vụ án: Đề nghHội đồng xét xchấp nhận yêu cầu khởi
kiện của chị B về việc ly hôn với anh H; Vcon chung: Giao con tên Ngọc
Trâm A cho anh H trực tiếp nuôi dưỡng, chị B không cấp dưỡng nuôi con; V
tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án, công bố
các chứng cứ tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền thủ tục tố tụng: Chị B khởi kiện yêu cầu Tòa án
giải quyết ly hôn, tranh chấp về nuôi con với anh H theo quy định tại khoản 1
Điều 28 của Bluật Tố tụng dân sự; anh Minh H nơi trú: Số nhà 04,
hẻm 53, đường Bời Lời, khu phố Ninh Lộc, phường NS, thành phố TN, tỉnh TN.
Căn Cứ khoản 1 Điều 35; điểm a, khoản 1, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự nên
thẩm quyền giải quyết thuộc TAND thành phố TN, tỉnh TN.
Chị Huỳnh ThB đơn xin xét xử vắng mặt; anh Minh H đã được
Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ 02 nhưng anh H vắng mặt không có lý do nên
Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt theo các Điều 227; 228 Bộ luật Tố tụng dân
sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị B anh H đăng kết hôn tại Ủy ban
nhân dân xã TL, huyện CT, tỉnh TN theo số: 24/2018; ngày 21-3-2018 nên công
3
nhận đây hôn nhân hp pháp. Quá trình chung sống chị B, anh H phát sinh
mâu thuẫn do anh chị mâu thuẫn vtình cảm, kinh tế, không tiếng nói chung
trong hôn nhân, vợ chồng mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Hội đồng xét xử xác
định hôn nhân của anh chị tan vỡ do không tiếng nói chung trong cuộc sống.
Anh chị không còn quan tâm, chăm sóc cho nhau. Tình cảm vchồng đã đến
mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không
đạt được. Vì vậy Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị B về việc
xin ly hôn với anh Lê Minh H.
[3] Về con chung: 01 con chung tên Lê Ngọc Trâm A, sinh ngày 14-
3-2022. Chị B khai hiện con đang sống cùng với anh H thấy rằng:
Xét hoàn cảnh điều kiện sống, điều kiện về kinh tế của chị B: Hiện chị B
đang đi làm công nhân, thời gian gần với con ít, không điều kiện trực tiếp
nuôi dưỡng con, cháu A từ nhỏ đã sinh sống cùng cha và ông tại một nơi cố
định, cần tiếp tục để cháu sinh sống cùng cha. Mặt khác, cháu A chưa đủ tuổi để
xem xét cháu nguyện vọng được sinh sống với cha hay mẹ theo quy định tại
khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân gia đình. Vì vậy Hội đồng xét xử chấp nhận
cần yêu cầu của chị B.
Anh H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng anh vắng mặt không có lý
do nên không lời trình bày về quyền nuôi con, về mức cấp dưỡng nên Hội
đồng xét xử không xem xét.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Trong quá trình giải quyết vụ án, chị B
xác định không tài sản chung, không nợ chung nên không yêu cầu Tòa án
giải quyết. Anh Minh H trong quá trình giải quyết vụ án, không tham gia tố
tụng, không cung cấp ý kiến của mình đối với yêu cầu của chị B. Do đó, Tòa án
không đặt ra xem xét giải quyết về tài sản chung và nợ chung.
[5] Xét đnghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố TN, tỉnh
TN phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên ghi nhận.
[6] Về án phí: Chị B phải chịu án phí Hôn nhân và Gia đình sơ thẩm theo
Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 26; 27 Nghị quyết số:
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy Ban Thường vụ
Quốc Hội 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản và sử dụng án
phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35; điểm a, khoản 1, Điều
39; Điều 147; Điều 227; 228; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự
Căn cứ vào các Điều 51; 56 và Điều 81; 82 và Điều 83 Luật Hôn nhân và
Gia đình;
4
Căn cứ các Điều 26; 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH 14 ngày
30 tháng 12 năm 2016 của Ủy Ban Thường vụ Quốc Hội 14 quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. V quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Huỳnh Thị B
đối với anh Minh H. Chị Huỳnh Thị B anh Minh H không còn quyền
và nghĩa vụ vợ chồng.
2. V con chung: Anh Minh H được trực tiếp trông nom, chăm sóc,
nuôi dưỡng, giáo dục con tên Ngọc Trâm A, sinh ngày 14-3-2022 cho đến
khi con thành niên.
Chị Huỳnh Thị B được quyền nghĩa vụ thăm nom con sau khi ly hôn,
không ai được cản trở chị B thực hiện quyền này.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về án phí: Chị Huỳnh Thị B phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng
án pHôn nhân Gia đình thẩm. Khấu trừ 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng
tiền tạm ứng án phí chị B đã nộp theo biên lai thu số 0002678 ngày 16-4-2024
tại Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố TN, tỉnh TN. Ghi nhận chị Huỳnh Thị
B đã nộp xong.
5. Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án
Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tnguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; 7 Điều 9 Luật
Thi hành án Dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật Thi hành án Dân sự”.
6. Nguyên đơn, bđơn vắng mặt được quyền kháng cáo lên TAND tỉnh
TN trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt
hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh TN;
- VKSND tp TN;
- Chi cục THADS tp TN;
- UBND xã TL;
- Đương sự;
- Lưu văn phòng;
- Lưu tập án;
- Lưu hồ sơ (N).
Tải về
Bản án số 52/20204/HNGĐ-ST Bản án số 52/20204/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 52/20204/HNGĐ-ST Bản án số 52/20204/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất