Bản án số 51/2024/HNGĐ-ST ngày 09/09/2024 của TAND huyện Cư M'Gar, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 51/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 51/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 51/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 51/2024/HNGĐ-ST ngày 09/09/2024 của TAND huyện Cư M'Gar, tỉnh Đắk Lắk về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Cư M'Gar (TAND tỉnh Đắk Lắk) |
Số hiệu: | 51/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 09/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Bà H Ơ và ông Y G kết hôn tuân thủ đúng quy định của Luật hôn nhân và gia đình nên là hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ. Theo nguyên đơn bà H Ơ trình bày trong quá trình chung sống, vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân là do bất đồng quan điểm, do ông Y G trốn tránh trách nhiệm làm chồng, làm cha, thường xuyên chửi bới, ghen tuông vô cớ. Bà H Ơ và ông Y G không còn chung sống với nhau khoảng 6 năm nay, xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên bà H Ơ yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông Y G. |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CƯ M’GAR
TỈNH ĐẮK LẮK
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 51/2024/HNGĐ-ST
Ngày 09/9/2024
“V/v: Ly hôn, tranh chấp
về nuôi con”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CƯ M’GAR, TỈNH ĐẮK LẮK
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Bà Phùng Thị Nở.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Y Wal Mlô.
2. Bà Lê Thị Thu Hiền.
- Thư ký phiên tòa: Ông Nguyễn Thái Hoàng – Thư ký Tòa án nhân
dân huyện Cư M’gar.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk tham
gia phiên tòa: Bà Trần Thị Mỹ Châu – Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 9 năm 2024 tại Tòa án nhân dân huyện Cư M’gar xét xử sơ
thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 284/2024/TLST – HNGĐ
ngày 24 tháng 7 năm 2024, về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số 52/2024/QĐXXST- HNGĐ, ngày 23 tháng 8 năm 2024
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà H Ơ, sinh năm 19xx. (Vắng mặt – Có đơn đề nghị xét xử
vắng mặt).
Địa chỉ: Thôn x, thị trấn E, huyện C, tỉnh Đ.
- Bị đơn: Ông Y G, sinh năm 19xx. (Có mặt)
Địa chỉ: Thôn x, thị trấn E, huyện C, tỉnh Đ.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện và quá trình tham gia tố tụng bà H Ơ trình bày:
Bà H Ơ và ông Y G kết hôn trên tinh thần tự nguyện và có đăng ký kết hôn
tại Ủy ban nhân dân thị trấn E, huyện C, tỉnh Đ vào ngày 22/9/2006. Trong quá
2
trình chung sống, vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân là do
vợ chồng bất đồng quan điểm, do ông Y G trốn tránh trách nhiệm làm chồng,
làm cha, thường xuyên chửi bới, ghen tuông vô cớ. Bà H Ơ và ông Y G không
còn chung sống với nhau khoảng 6 năm nay, xét thấy tình cảm vợ chồng không
còn nên bà H Ơ yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông Y G.
Về con chung: Trong quá trình chung sống bà H Ơ và ông Y G có 02 con
chung là cháu Y Th sinh ngày 2x/x/20xx và cháu H J sinh ngày 0x/1x/20xx, các
cháu đều phát triển khỏe mạnh bình thường. Bà H Ơ có nguyện vọng chăm sóc,
nuôi dưỡng các con chung cho đến khi các con chung trưởng thành.
Về cấp dưỡng nuôi con: Bà H Ơ không yêu cầu ông Y G cấp dưỡng nuôi
con.
Về tài sản chung và nợ chung: Bà H Ơ không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa, ông Y G trình bày: Ông Y G không đồng ý ly hôn với bà H
Ơ vì trong quá trình chung sống giữa vợ chồng ông bà không xảy ra mâu thuẫn
gì nên không có lý do gì phải ly hôn. Nếu bà H Ơ muốn ly hôn với ông Y G thì
về con chung và tài sản chung phải chia đôi thì ông Y G mới đồng ý ly hôn.
Giữa ông Y G và bà H Ơ không còn chung sống với nhau khoảng 06 năm nay.
Về con chung: Trong quá trình chung sống, ông Y G và bà H Ơ có 02
người con chung như bà H Ơ trình bày là đúng. Ông Y G đề nghị Tòa án xem
xét giải quyết cho ông Y G được chăm sóc nuôi dưỡng cháu Y Th sinh ngày
2x/x/20xx.
Về cấp dưỡng nuôi con: Ông Y G không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Ông Y G yêu cầu giải quyết về tài sản chung.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của
Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng
trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội
đồng xét xử nghị án và phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án.
Đối với Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân thủ đúng
quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Nguyên đơn đã thực hiện đúng và đầy đủ các quyền, nghĩa vụ theo quy
định tại các Điều 70, Điều 71 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Bị đơn chưa thực hiện đúng các quyền, nghĩa vụ theo quy định tại các Điều
70, Điều 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Áp dụng các Điều 51, Điều 56, Điều 58,
Điều 81, Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình.
Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn khởi kiện của nguyên đơn bà H Ơ,
giải quyết cho bà H Ơ được ly hôn với ông Y G.
3
Về con chung: Giao con chung là cháu Y Th sinh ngày 2x/x/20xx và cháu
H J sinh ngày 0x/1x/20xx cho bà H Ơ chăm sóc nuôi dưỡng đến khi trưởng
thành (đủ 18 tuổi).
Về cấp dưỡng nuôi con: Bà H Ơ không yêu cầu ông Y G cấp dưỡng nuôi
con nên không đề cập giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Bà H Ơ không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về án phí: Bà H Ơ có nghĩa vụ chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về thẩm quyền và quan hệ pháp luật: Nguyên đơn bà H Ơ khởi
kiện yêu cầu giải quyết Ly hôn và tranh chấp về nuôi con với bị đơn ông Y G
cư trú tại thôn x, thị trấn E, huyện C, tỉnh Đ là vụ án tranh chấp về hôn nhân và
gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Cư M’gar,
tỉnh Đắk Lắk theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và
điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.2] Về sự vắng mặt của đương sự: Nguyên đơn bà H Ơ có đơn đề nghị
xét xử vắng mặt, nên Hội đồng xét xử căn cứ điểm a khoản 2 Điều 227 và khoản
1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt nguyên đơn.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Bà H Ơ và ông Y G kết hôn tuân thủ đúng
quy định của Luật hôn nhân và gia đình nên là hôn nhân hợp pháp được pháp
luật công nhận và bảo vệ. Theo nguyên đơn bà H Ơ trình bày trong quá trình
chung sống, vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân là do bất
đồng quan điểm, do ông Y G trốn tránh trách nhiệm làm chồng, làm cha, thường
xuyên chửi bới, ghen tuông vô cớ. Bà H Ơ và ông Y G không còn chung sống
với nhau khoảng 6 năm nay, xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên bà H Ơ
yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông Y G.
Qua xác minh được chính quyền địa phương cung cấp về tình trạng hôn
nhân giữa bà H Ơ và ông Y G, như sau: Trong quá trình chung sống giữa bà H Ơ
và ông Y G có mâu thuẫn. Hiện nay, bà H Ơ và ông Y G không còn chung sống
với nhau.
Tại phiên tòa, bị đơn ông Y G không đồng ý ly hôn với bà H Ơ với lý do
trong quá trình chung sống giữa vợ chồng ông bà không xảy ra mâu thuẫn gì nên
không có lý do gì phải ly hôn. Nếu bà H Ơ muốn ly hôn với ông Y G thì về con
chung và tài sản chung phải chia đôi thì ông Y G mới đồng ý ly hôn. Hội đồng
xét xử xét thấy, trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã thông báo cho ông Y
4
G đến Tòa án để giải quyết vụ án, tạo điều kiện cho bà H Ơ và ông Y G gặp gỡ
giải quyết những mâu thuẫn tình cảm để đoàn tụ nhưng ông Y G vắng mặt, điều
đó chứng tỏ ông Y G không quan tâm đến quan hệ hôn nhân, không có thiện chí
hàn gắn tình cảm vợ chồng. Hơn nữa, giữa bà H Ơ và ông Y G đều thừa nhận
không còn chung sống với nhau khoảng 06 năm nay. Do đó, có căn cứ để xác
định mâu thuẫn tình cảm của vợ chồng ông bà đã đến mức trầm trọng, đời sống
chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không thể đạt được. Vì vậy, cần
chấp nhận cho bà H Ơ được ly hôn với ông Y G là phù hợp với quy định tại
Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.
[2.2] Về con chung: Trong quá trình chung sống, giữa bà H Ơ và ông Y G
có 02 con chung là cháu Y Th sinh ngày 2x/x/20xx và cháu H J sinh ngày
0x/1x/20xx, các cháu đều phát triển khỏe mạnh bình thường. Bà H Ơ và ông Y
G đều có nguyện vọng được nuôi dưỡng các con chung. Hội đồng xét xử xét
thấy, trong quá trình giải quyết vụ án cháu Y Th và cháu H J đều có nguyện
vọng được sống cùng với bà H Ơ, hiện nay các cháu cũng đang được bà H Ơ
nuôi dưỡng, bà H Ơ hiện đang làm công nhân có công việc và thu nhập ổn định,
còn ông Y G hiện nay không có nghề nghiệp ổn định. Do đó, Hội đồng xét xử,
chấp nhận giao các con chung cho bà H Ơ nuôi dưỡng cho đến khi các con
chung đủ 18 tuổi.
[2.3] Về cấp dưỡng nuôi con: Bà H Ơ không yêu nên Hội đồng xét xử
không xem xét giải quyết.
[2.4] Về tài sản chung và nợ chung: Tại phiên tòa, ông Y G yêu cầu Hội
đồng xét xử xem xét giải quyết về tài sản chung. Tuy nhiên, trong quá trình giải
quyết vụ án các đương sự không có đơn yêu cầu giải quyết về tài sản chung và
nợ chung. Do đó, bà H Ơ và ông Y G có quyền khởi kiện yêu cầu chia tài sản
chung và nợ chung trong một vụ án khác theo quy định của pháp luật.
[3] Về án phí: Bà H Ơ phải chịu án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo
quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 4 Điều 147, điểm a khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 271,
Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Căn cứ Điều 56, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật hôn
nhân và gia đình.
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức
thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn bà H Ơ.
1. Về quan hệ hôn nhân: Bà H Ơ được ly hôn với ông Y G.
5
2. Về con chung: Giao con chung là cháu Y Th sinh ngày 2x/x/20xx và
cháu H J sinh ngày 0x/1x/20xx cho bà H Ơ trực tiếp nuôi dưỡng, cho đến khi
các con chung đủ 18 tuổi.
Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể
quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, mức cấp dưỡng nuôi con.
Ông Y Goăch Niê có quyền thăm nom con, không ai được cản trở Ông Y
Goăch Niê thực hiện quyền này.
3. Về án phí: Bà H Ơ phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân và gia đình
sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng mà bà H Ơ đã nộp tạm ứng án
phí theo biên lai thu số AA/2023/0007781 ngày 18/7/2024 tại chi cục Thi hành
án dân sự huyện Cư M’gar, tỉnh Đắk Lắk.
4. Về quyền kháng cáo: Bị đơn có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Nguyên đơn vắng mặt tại phiên tòa có
quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được
bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND tỉnh Đắk Lắk;
- VKSND huyện Cư M’gar;
- Chi cục THADS huyện Cư M’gar;
- UBND thị trấn Ea Pốk, huyện Cư M’gar;
- Các đương sự;
- Lưu HS.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Phùng Thị Nở
Tải về
Bản án số 51/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 51/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Bản án số 02/2025/HNGĐ-ST ngày 21/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 21/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 17/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 16/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 15/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 14/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Bản án số 04/2025/HNGĐ-PT ngày 13/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 13/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Bản án số 03/2025/HNGĐ-PT ngày 10/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 10/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Bản án số 02/2025/HNGĐ-PT ngày 09/01/2025 của TAND tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 09/01/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm