Bản án số 51/2022/DS-ST ngày 22/09/2022 của TAND TP. Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng tín dụng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 51/2022/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 51/2022/DS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 51/2022/DS-ST ngày 22/09/2022 của TAND TP. Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp về tranh chấp hợp đồng tín dụng |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng tín dụng |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND TP. Hồng Ngự (TAND tỉnh Đồng Tháp) |
| Số hiệu: | 51/2022/DS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 22/09/2022 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HNG NG
TỈNH ĐNG THÁP
Bản án số: 51/2022/DS-ST
Ngày 22-9-2022
V/v Tranh chấp dân sự về hợp
đồng tín dụng
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HNG NG, TỈNH ĐNG THÁP
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trương Hunh Anh.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Bùi Minh Châu;
2. Bà Nguyễn Thị Oanh Kiều.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Tuyt Vân là Thư ký Tòa án nhân dân
thành phố Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hồng Ng tham gia phiên
tòa: Ông Phan Thái Trung - Kiểm sát viên.
Trong ngày 22 tháng 9 năm 2022, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hồng
Ngự, tỉnh Đồng Tháp, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 89/2022/TLST-DS
ngày 26 tháng 4 năm 2022, về “Tranh chấp dân sự về hợp đồng tín dụng” theo
Quyt định đưa vụ án ra xét xử số: 75/2022/QĐXXST-DS ngày 15 tháng 8 năm
2022, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ngân hàng Q;
Địa chỉ: phường B, Quận A, thành phố Hồ Chí Minh.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Hàn Ngọc V, chức vụ: Tổng giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Bà Trần Thị T, chức vụ: Giám đốc Trung tâm
Quản lý nợ Ngân hàng bán lẻ.
Người đại diện theo ủy quyền của bà Trần Thị T là ông Đặng Bửu Đ, sinh
năm 1998, ông Lê H1, sinh năm 1986 và ông Trần Hoàng V, sinh năm 1986 – Cán
bộ Ngân hàng Q.
Địa chỉ: phường A1, quận B1, thành phố Hồ Chí Minh.
2
- Bị đơn: Ông Đặng Long H2, sinh năm 1984.
Địa chỉ: phường 1, thành phố H, tỉnh Đồng Tháp.
- Người làm chứng:
1. Bà Đặng Thị H3, sinh năm 1981;
2. Ông Đặng Văn N, sinh năm 1976.
Cùng địa chỉ: phường 1, thành phố H, Đồng Tháp.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Nguyên đơn trình bày: Ngày 10/12/2019 ông Đặng Long H1 có ký kt với
Ngân hàng Q (Ngân hàng) hợp đồng tín dụng số 3426939.19 để vay số tiền là
250.000.000đ (Hai trăm năm mươi triệu đồng), cùng ngày thì Ngân hàng đã giải
ngân số tiền vay này cho ông H1, mục đích vay là ông H1 mua xe ô tô cũ tiêu
dùng, thời hạn vay là 48 tháng kể từ ngày ký hợp đồng là ngày 10/12/2019 đn ngày
10/12/2023, lãi suất tại thời điểm giải ngân là 10,4%/1 năm. Lãi suất này là lãi suất
ưu đãi chỉ áp dụng 12 tháng đầu kể từ ngày giải ngân. Ht thời hạn ưu đãi nói trên
lãi suất sẽ được điều chỉnh 03 tháng một lần bằng lãi suất cơ sở theo sản phẩm công
biên độ 4,1%/1 năm; Hoàn trả khoản vay gốc vào ngày 10 hàng tháng, trả trong 48
tháng, trong 47 tháng đầu mỗi tháng trả 5.210.000đồng, tháng cuối trả
5.130.000đồng, k đầu tiên vào ngày 10/01/2020. Hoàn trả lãi vào ngày 10 hàng
tháng, k trả đầu tiên vào ngày 10/01/2020; trả phí theo quy định của Ngân hàng
từng thời k, lãi quá hạn bằng 150% lãi trong hạn. Để đảm bảo cho khoảng vay này
thì ông H1 có th chấp bằng tài sản là chic xe ô tô (đã qua sử dụng), loại 07 chỗ
ngồi, nhãn hiệu TOYOTA FORTUNER, biển số 66A-106.42 do ông H1 đứng tên
trong trong Giấy chứng nhận đăng ký xe.
Qua quá trình trực hiện hợp đồng thì trong thời gian đầu ông H1 có thực hiện
được một phần nghĩa vụ của mình, nhưng sau đó thì ông không thực hiện nữa và đã
vi phạm nghĩa vụ thanh toán nợ gốc và lãi mặc dù Ngân hàng đã nhiều lần nhắc nhở.
Nay Ngân hàng Q khởi kiện yêu cầu ông Đặng Long H1 trả số tiền vay còn thiu tổng
cộng là 193.401.899đ (Một trăm chín mươi ba triệu bốn trăm lẻ một nghìn tám trăm
chín mươi chín đồng). Trong đó tiền gốc là 182.106.313đ, tiền lãi trong hạn là
9.944.109đ và lãi quá hạn là 1.351.477đ, các khoản lãi được tạm tính đn ngày
25/6/2021 và yêu cầu tip tục tính lãi phát sinh theo mức lãi suất của Hợp đồng tín
dụng, kh ước nhận nợ mà hai bên đã ký kt cho đn khi kt thúc thi hành án xong.
Ngân hàng không yêu cầu Tòa án giải quyt đối với Hợp đồng th chấp, nu sau
này có phát sinh tranh chấp thì Ngân hàng sẽ khởi kiện thành một vụ án khác.
3
Ngân hàng chỉ khởi kiện một mình ông Đặng Long H1 trả nợ, vì số này một
mình ông H1 vay, không liên quan đn người khác.
Ngoài ra Ngân hàng không yêu cầu hay trình bày gì thêm.
- Bị đơn: Từ khi Tòa án thụ lý vụ án, Tòa án đã tin hành tống đạt các văn bản tố
tụng theo đúng quy định của pháp luật, nhưng bị đơn là ông Đặng Long H1 không
đn Tòa án và cũng không có văn bản trình bày ý kin của mình đối với yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn.
- Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hng Ng:
Về tố tụng: Trong quá trình giải quyt vụ án, cũng như tại phiên tòa xét xử sơ
thẩm Hội đồng xét xử, Thẩm phán, Thư ký và những người tham gia tố tụng đã thực
hiện đúng các quy định của pháp luật. Riêng ông Đặng Long H1 từ khi Tòa án thụ lý
vụ án đn nay đã không đn Tòa án và cũng không có văn bản trình bày ý kin của
mình, mặc dù Tòa án đã tin hành tống đạt các văn bản tố tụng theo đúng quy định
của pháp luật
Về nội dung giải quyt vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp nhận
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ, chứng cứ đã
xem xét tại phiên tòa, kt quả tranh tụng tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyt: Xét
yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và các tài liệu, chứng cứ thu thập được có trong hồ
sơ vụ án xác định quan hệ pháp luật tranh chấp của vụ án là “Tranh chấp dân sự về
hợp đồng tín dụng”. Bị đơn ông Đặng Long H1 có địa chỉ cư trú tại khóm 3, phường
An Thạnh, thành phố Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp nên vụ án thuộc thẩm quyền giải
quyt của Tòa án nhân dân thành phố Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp, được quy định tại
khoản 3 Điều 26, khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về sự vắng mặt của đương sự tại phiên tòa: Bị đơn ông Đặng Long H1 vắng
mặt lần thứ hai, không có lý do, mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ. Đối với
người làm chứng vắng mặt nhưng đã có lời khai trực tip với Tòa án, nên Hội đồng
xét xử tin hành xét xử vắng mặt là phù hợp với quy định tại Điều 227, 228 và 229
của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung vụ án: Từ khi Tòa án thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt các văn
bản tố tụng cho bị đơn là ông Đặng Long H1, việc tống đạt các văn bản tố tụng của
Tòa án đảm bảo đúng quy định của pháp luật, nhưng ông Đặng Long H1 không đn
Tòa án để trình bày ý kin của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
4
Tại khoản 2, 4 Điều 91 của Bộ luật Tố tụng dân sự về nghĩa vụ chứng minh có
quy định:
“2. Đương s phản đối yêu cầu của người khác đối với mình phải thể hiện
bằng văn bản và phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để
chứng minh cho s phản đối đó.
….
4. Đương s có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà không đưa ra
được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa án giải quyết vụ việc dân s
theo những chứng cứ đã thu thập được có trong h sơ vụ việc”.
Xét thấy, bị đơn ông Đặng Long H1 bit Tòa án đang thụ lý giải quyt vụ án
của ông, tuy nhiên ông không có ý kin phản đối gì đối với yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn. Đây là quyền và nghĩa vụ của ông, nhưng ông từ bỏ quyền này, nên Tòa
án giải quyt vụ án theo những chứng cứ đã thu thập được có trong hồ sơ.
Đồng thời tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật tố tụng dân sự về Những tình tit,
sự kiện không phải chứng minh có quy định:
“2. Một bên đương s thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, s
kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của cơ quan chuyên môn mà bên đương s kia đưa
ra thì bên đương s đó không phải chứng minh”.
Như vậy, căn cứ vào những quy định của pháp luật trên thì ông Đặng Long H1
không có ý kin phản đối gì đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, ông Đặng
Long H1 cũng không đn Tòa án để Tòa án hòa giải nội dung tranh chấp của vụ án.
Từ những phân tích nêu trên, Hội đồng xt xử xét thấy, hợp đồng tín dụng giữa
Ngân hàng và ông Đặng Long H1 là có thật, khoản vay đã đn thời hạn trả theo thỏa
thuận (trả góp), nhưng ông Đặng Long H1 không thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ của
mình nên đã vi phạm hợp đồng, nên yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng là có cơ sở để
chấp nhận. Như vậy, ông Đặng Long H1 phải có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng số tiền
vay còn thiu tổng cộng là 193.401.899đ (Một trăm chín mươi ba triệu bốn trăm lẻ
một nghìn tám trăm chín mươi chín đồng). Trong đó tiền gốc là 182.106.313đ, tiền lãi
trong hạn là 9.944.109đ và lãi quá hạn là 1.351.477đ, các khoản lãi được tạm tính đn
ngày 25/6/2021. Các khoản tiền lãi được tip tục tính theo mức lãi suất trong hợp
đồng tín dụng số 3426939.19 ngày 10/12/2019 mà hai bên đã ký kt từ ngày
26/6/2021 cho đn khi thi hành án xong.
[3] Đối với ý kin phát biểu của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ để chấp
nhận như phân tích ở trên.
5
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được chấp
nhận, nên bị đơn ông Đặng Long H1 phải chịu toàn bộ tiền án phí dân sự sơ thẩm
theo quy định của pháp luật. Ngân hàng TMCP Quốc T Việt Nam không chịu tiền
án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 26, 35, 39, 91, 92, 147, 227, 228, 229, 235, 271, 273 của
Bộ luật Tố tụng dân sự.
Căn cứ vào các Điều 117, 463, 466 và 468 của Bộ luật Dân sự năm 2015.
Căn cứ vào các Điều 91 và 95 của Luật các Tổ chức tín dụng.
Căn cứ Nghị quyt số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng Q;
Buộc ông Đặng Long H1 có nghĩa vụ trả số tiền vay còn thiu cho Ngân hàng Q
tổng cộng là 193.401.899đ (Một trăm chín mươi ba triệu bốn trăm lẻ một nghìn tám
trăm chín mươi chín đồng). Trong đó tiền gốc là 182.106.313đ, tiền lãi trong hạn là
9.944.109đ và lãi quá hạn là 1.351.477đ, các khoản lãi được tạm tính đn ngày
25/6/2021. Các khoản tiền lãi được tip tục tính theo mức lãi suất trong hợp đồng tín
dụng số 3426939.19 ngày 10/12/2019 mà hai bên đã ký kt từ ngày 26/6/2021 cho
đn khi thi hành án xong.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Đặng Long H1 phải có nghĩa vụ chịu tiền án
phí dân sự sơ thẩm là 9.670.000đ (Đã làm tròn).
Ngân hàng Q không chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm. Hoàn trả lại cho Ngân
hàng Q số tiền đã nộp tạm ứng án phí là 4.835.000đ, theo biên lai thu số 0006538
ngày 26 tháng 4 năm 2022 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Hồng Ngự.
3. Các đương sự có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này
trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày nhận bản án hoặc bản án được niêm yt.
Trong trường hợp bản án, quyt định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng ch thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9
6
Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND thành phố Hồng Ngự;
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trương Huỳnh Anh
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 30/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 29/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 28/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 23/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 22/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 17/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 08/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 07/10/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 30/09/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm