Bản án số 51/2019/HNGĐ-ST ngày 09/08/2019 của TAND huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 51/2019/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 51/2019/HNGĐ-ST ngày 09/08/2019 của TAND huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Lâm Hà (TAND tỉnh Lâm Đồng)
Số hiệu: 51/2019/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 09/08/2019
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Anh Nguyễn Đức N ly hôn chị Nguyễn Thị Đ
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LÂM HÀ
TỈNH LÂM ĐỒNG
Bản án số: 51/2019/HNGĐ-ST
Ngày: 09/8/2019
V/v: Ly hôn”.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯC CNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LÂM HÀ, TỈNH LÂM ĐỒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ tọa phiên toà: Ông Đỗ Mạnh Hùng
Các Hội thẩm nhân dân: Ngô Thị Luân
Thạch Thị Lan Nhung
- Thư phiên toà: Nguyễn Thị Sơn Linh Thư Tòa án nhân
dân huyện Lâm Hà, tỉnh Lâm Đồng.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lâm , tỉnh Lâm Đồng tham
gia phiên tòa: Ông Mai Trường Trinh – Kiểm sát viên.
Ngày 09 tháng 8 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Lâm Hà xét
xử thẩm công khai vụ án thụ số: 95/2019/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 3
năm 2019 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:
48/2019/QĐXXST HNGĐ ngày 10 tháng 7 năm 2019 Quyết định hoãn
phiên tòa số 24/2019/QĐST-HNGĐ ngày 25 tháng 7 năm 2019 của Tòa án nhân
dân huyện Lâm Hà giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Đức N, sinh năm: 1979.
Địa chỉ: Thôn x, xã G, huyện L, tỉnh Lâm Đồng.
2. Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Đ, sinh năm: 1981.
Địa chỉ: Thôn H x, xã N, huyện L, tỉnh Lâm Đồng.
(Anh N có mặt, chị Đ vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn xin ly hôn bản tự khai nguyên đơn anh Nguyễn Đức N trình
bày: Anh Nguyễn Đức N chị Nguyễn Thị Đ xây dựng gia đình với nhau vào
tháng 4/2018, do hai bên gia đình mai mối tìm hiểu tnguyện, tổ chức lễ
cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân N, huyện L, tỉnh Lâm Đồng vào
ngày 06/4/2018. Quá trình chung sống vợ chồng anh, chị chỉ a thuận hạnh
2
phúc được khoảng 10 ngày thì nảy sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn
do thời gian tìm hiểu nhau để đi đến hôn nhân ngắn, chưa hiểu hết về nhau nên
dẫn đến nảy sinh mâu thuẫn trong cuộc sống hàng ngày nên khi anh N uống
rượu vthì anh N nói nặng lời với chị Đ nên chị Đ bỏ về nhà mẹ đẻ để sinh
sống. Anh N đã nhiều lần đến nhà mẹ đẻ của chị Đ để khuyên chị Đ quay về để
xây dựng cuộc sống gia đình với nhau nhưng chị Đ tránh mặt không chịu gặp
anh N. Nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt được, cuộc sống hôn nhân
không mang lại hạnh phúc nên anh N yêu cầu được ly hôn. Ngoài ra anh N xác
định trong thời gian vợ chồng chung sống chưa có con chung cũng như chưa tạo
lập được tài sản chung và không có nợ chung nên không có yêu cầu gì.
Tại bản tự khai của chị Nguyễn Thị Đ trình bày: Chị Nguyễn Thị Đ
anh Nguyễn Đức N xây dựng gia đình với nhau vào tháng 4/2018, trên sở tự
nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã N, huyện L, tỉnh Lâm Đồng.
Quá trình chung sống vợ chồng anh, chị hòa thuận hạnh phúc được một thời
gian rất ngắn thì nảy sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất
đồng quan điểm sống không còn nh cảm n vợ chồng đã tự sống ly thân từ
tháng 4/2018, do mâu thuẫn đã trầm trọng không thể cải thiện được nên chị Đ đồng
ý n. Vcon chung, i sản chung nợ chung chĐ c định không n
không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.
Tòa án đã tiếnnh mở phiên họp công khai chứng cứ vàa giải nhưng chị
Đ vắng mặt nên không tiến nh a giải được.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lâm phát biểu ý
kiến về việc tuân theo pháp lut tố tụng của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử,
việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng cũng như phát biểu ý kiến về
việc giải quyết vụ án theo hướng đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào Luật Hôn
nhân gia đình chấp nhận đơn yêu cầu ly hôn của anh Nguyễn Đức N. Về con
chung, tài sản chung nợ chung các đương sự xác định không có nên không đặt
ra xem xét giải quyết. Về án phí: Anh Nguyễn Đức N phải chịu án phí hôn nhân
gia đình sơ thẩm về việc ly hôn theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh luận của đương sự cũng ný kiến phát
biểu của Viện kiểm sát tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn chNguyễn ThĐ vắng mặt đã được Tòa
án triệu tập hợp lệ lần thứ hai không sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại
khách quan nên căn cứ Điều 227; Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015,
3
Hội đồng xét xử vẫn xét xvắng mặt chị Nguyễn Thị Đ theo thủ tục chung
phù hợp.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Đức N chị Nguyễn Thị Đ xây
dựng gia đình với nhau vào tháng 4/2018, do hai bên gia đình mai mối tìm
hiểu tự nguyện,tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân N,
huyện L, tỉnh Lâm Đồng vào ngày 06/4/2018. Việc kết hôn của anh N chị Đ
tuân theo các điều kiện kết hôn được quy định tại Điều 8 và đảm bảo quyền
đăng kết hôn theo Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình. Cuộc sống chung
của vợ chồng không được hòa thuận hạnh phúc nên anh N làm đơn xin ly hôn.
Tại phiên tòa, anh Nguyễn Đức N xác định vợ chồng mâu thuẫn là do thời gian
tìm hiểu nhau để đi đến hôn nhân ngắn, chưa hiểu hết vnhau, nên trong cuộc
sống gia đình thường xuyên xảy ra mâu thuẫn. Do không tìm được biện pháp để
cải thiện tình cảm nên anh, chị đã sống ly thân được một thời gian, trong khoảng
thời gian sống ly thân anh N đã tìm mọi biện pháp để cải thiện tình cảm vợ
chồng nhưng không được. vậy, anh giữ nguyên yêu cầu được ly hôn, còn
trong bản tự khai của chị Nguyễn Thị Đ ngày 01/4/2019 chị Đ cũng xác định
mâu thuẫn vchồng đã trầm trọng, tình cảm vợ chồng không thể cải thiện nên
chị đồng ý ly hôn. Xét thấy, vợ chồng anh N, chị Đ nảy sinh mâu thuẫn do
thời gian tìm hiểu nhau để đi đến hôn nhân ngắn nên khi về chung sống với nhau
được khoảng 10 ngày tnảy sinh nhiều mâu thuẫn nên vchồng đã tsống ly
thân từ tháng 4/2018 đến nay nhưng tình cảm vẫn không thể cải thiện được. Vì
vậy, nếu cứ tiếp tục duy trì tình trạng hôn nhân như hiện nay ng không đem
lại hạnh phúc cho cả hai nên căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân Gia
đình năm 2014, cần chấp nhận đơn xin ly hôn của anh Nguyễn Đức N, xcho
anh N và chị Nguyễn Thị Đ được ly hôn là hoàn toàn phù hợp.
[3] Về con chung: Các đương sự xác định quá trình chung sống rất ngắn
nên chưa có con chung cũng như chưa tạo lập được tài gì sản chung và không có
nợ chung. Vì vậy, Hội đồng xét xử không đặt ra để xem xét giải quyết.
[4] Về án phí: Buộc anh Nguyễn Đức N phải chịu 300.000đồng án phí
Hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định ca pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 53, khoản 1 Điều 56, Điều 57 của Luật Hôn nhân và Gia đình
năm 2014;
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; Điều 147; khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều
228 Điều 266 của Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015;
4
n cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mc thu, miễn, gim, thu, nộp, quản
và sử dụng án phí lphí Tòa án.
Xử:
1. Chấp nhận đơn xin ly hôn của anh Nguyễn Đức N, xcho anh Nguyễn
Đức N và chị Nguyễn Thị Đ được ly hôn.
2. Về án phí: Anh Nguyễn Đức N phải chịu 300.000đồng (Ba trăm ngn
đồng) án phí Dân sự thẩm. Nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí anh
Nguyễn Đức N đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số
AA/2016/0001073 ngày 26 tháng 3 năm 2019 của Chi cục thi hành án dân sự
huyện Lâm Hà, anh N đã nộp đủ án phí.
Báo cho anh Nguyễn Đức N biết quyền kháng cáo trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày tuyên án (ngày 09/8/2019). Riêng chị Nguyễn Thị Đ vắng mặt
tại phiên a quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
bản sao bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết để yêu cầu Tòa án nhân dân
tỉnh Lâm Đồng t xử phúc thẩm.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Lâm Đồng (02);
- VKSND huyện Lâm Hà;
- Chi cục THADS huyện Lâm Hà;
- Các đương sự;
- Ban tư pháp xã N;
- Lưu AV – HS.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ toạ phiên t
Đỗ Mạnh Hùng
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà
Phạm Thị Thúy
Tải về
Bản án số 51/2019/HNGĐ-ST Bản án số 51/2019/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất