Bản án số 50/2025/HNGĐ-ST ngày 16/06/2025 của TAND TX. Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 50/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 50/2025/HNGĐ-ST ngày 16/06/2025 của TAND TX. Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Phú Mỹ (TAND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Số hiệu: 50/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/06/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Nguyễn Thị T được ly hôn với ông Ngô Văn T1
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ PHÚ MỸ
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
_________________
Bản án số: 50/2025/HNGĐ-ST
Ngày 16- 6-2025
V/v “Ly hôn”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________________________
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHÚ MỸ, TỈNH BÀ RỊA –VŨNG TÀU
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Minh Nghĩa
- Các Hội thẩm nhân dân: Bà Nguyễn Thị Bạch Gương
Ông Lê Trung Nam
- Thư phiên tòa: Trịnh Thị Hằng –Thư Tòa án nhân dân thành
phố Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố PMỹ, tỉnh Rịa -
Vũng Tàu tham gia phiên tòa:Hoàng Thị Hồng - Kiểm sát viên
Ngày 16 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Phú
Mỹ, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia
đình thụ số 72/2025/TLST-HNGĐ, ngày 18 tháng 3 năm 2025 về “Ly hôn”
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử s30/2025/QĐXXST-HNGĐ, ngày 12
tháng 5 năm 2025; Quyết định hoãn phiên tòa số 31/2025/QĐST-HNGĐ,
ngày 30 tháng 5 năm 2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị T, sinh ngày 01/01/1978 (có mặt)
Địa chỉ: Tổ A, khu phố P, phường T, thành phố P, tỉnh Rịa - Vũng
Tàu.
Căn cước công dân/Số định danh cá nhân số: 082178019561
2. Bị đơn: Ông Ngô Văn T1, sinh ngày 01/01/1976 (vắng mặt)
Địa chỉ: Tổ A, khu phố P, phường T, thành phố P, tỉnh Rịa - Vũng
Tàu.
Căn cước công dân /Số định danh cá nhân số: 077076004696
2
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Theo đơn khởi kiện, quá trình tố tụng và tại phiên tòa, nguyên đơn
Nguyễn Thị T trình bày:
T ông Ngô Văn T1 chung sống với nhau tnăm 1996, không
đăng ký kết hôn. Đến ngày 18/11/2004, bà T, ông T1 mới đăng ký kết hôn tại
Ủy ban nhân dân xã T, huyện T (nay phường T, thành phố P), tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu.
Vợ chồng T chung sống hạnh phúc đến năm 2024 thì xảy ra mâu
thuẫn. Nguyên nhân là do ông T1 thường ăn nhậu, về nhà gây sự đánh vợ con.
T đã cố gắng chịu đựng để gia đình yên ấm nhưng đến nay mâu thuẫn ngày
càng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không
đạt được.
Nay bà T xác định không còn tình cảm với ông T1 nên yêu cầu Tòa án
giải quyết cho bà T được ly hôn với ông T1.
Về con chung: T, ông T1 ba con chung Ngô Văn T2, sinh ngày
16/5/1996; Ngô Văn M, sinh ngày 09/3/2002 Ngô Thị T3, sinh ngày
20/3/2007. Ba con chung đã trưởng thành nên T không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Bà T không yêu cầu giải quyết.
* Bị đơn ông Ngô Văn T1:
Theo kết quả xác minh tại Công an phường T thì ông Ngô Văn T1
đăng hộ khẩu thường trú hiện đang sinh sống tại tổ A, khu phố P, phường
T, thành phố P, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Tòa án đã nhiều lần triệu tập ông T1
đến làm việc nhưng ông T1 vẫn vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng tại
phiên tòa đồng thời cũng không gửi văn bản trình bày ý kiến về yêu cầu khởi
kiện của bà T.
* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phú Mỹ:
- Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết, Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư Tòa án đã thực hiện đầy đủ các thủ tục tố tụng đúng quy định của pháp
luật.
Về việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng: Nguyên
đơn đã chấp hành đầy đủ quyền, nghĩa vụ của mình quy định tại các Điều 70,
71 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng tại
phiên tòa, không thực hiện đầy đủ quyền nghĩa vụ của nh quy định tại
các Điều 70, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự.
- Vnội dung: Căn cứ vào lời khai của các đương snhận thấy mâu
thuẫn giữa vợ chồng T và ông T1 đã đến mức trầm trọng và không thể hàn
gắn được. Do đó cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà T, cho bà T được ly
hôn với ông T1.
3
Về con chung: Đã trưởng thành nên không giải quyết.
Về tài sản chung, nợ chung: Không giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về tố tụng.
[1.1] Về quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết:
Bị đơn ông T1 cư trú tại tổ A, khu phố P, phường T, thành phố P, tỉnh
Rịa - Vũng Tàu và tranh chấp giữa các bên thuộc loại quan hệ về “Ly hôn”.
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39
Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân
dân thành phố Phú Mỹ, tỉnh Bà Ra - Vũng Tàu.
[1.2] Về việc vắng mặt bị đơn:
Ông Ngô Văn T1 đã được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng theo
đúng quy định của pháp luật nhưng ông T1 vẫn vắng mặt tại phiên tòa. Căn
cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét
xử vụ án theo quy định.
[2] Nội dung giải quyết.
[2.1] Về quan hệ hôn nhân:
Quan hệ hôn nhân giữa T ông T1 hợp pháp, do cả hai đã tiến
hành đăng kết hôn tại y ban nhân dân T, huyện T (nay phường T,
thành phố P), tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đúng quy định của pháp luật.
Trong quá trình chung sống, vợ chồng ông T1, T phát sinh nhiều
mâu thuẫn. Theo bà T trình bày nguyên nhân mâu thuẫn chủ yếu là do ông T1
thường ăn nhậu, về nhà gây sự, đánh vcon, từ đó vợ chồng không còn hòa
hợp trong cách sống, không còn quan tâm chăm sóc, yêu thương, chia sẻ với
nhau. Nhận thấy lời khai của T chỉ xuất phát tmột phía, tuy nhiên đối với
ông T1 đã nhiều lần được Tòa án triệu tập đến làm việc với mục đích hòa giải,
nhằm tạo điều kiện cho các bên hàn gắn tình cảm, quay về chung sống cùng
nhau nhưng ông T1 vẫn vắng mặt, điều đó cho thấy mâu thuẫn giữa các bên
là có thật, đã đến mức trầm trọng và ông T1 cũng không có thiện chí hàn gắn
hôn nhân với T.
Nhận thấy mâu thuẫn giữa T, ông T1 đã trầm trọng, đời sống chung
không thể kéo dài, do đó cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà T, cho bà T
được ly hôn với ông T1.
[2.2] Về con chung:
T và ông T1 có ba con chung hiện đã trưởng thành nên không giải
quyết.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung:
4
Bà T không yêu cầu, còn ông T1 vắng mặt, không có ý kiến nên không
giải quyết.
[3] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm
Nguyễn Thị T phải chịu 300.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 28, 35, 39, 147, 217, 218, 227, 271 và 273 Bộ luật Tố
tụng dân sự; Các Điều 51, 56, 57 Luật Hôn nhân gia đình; Điều 27 Nghị
quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội;
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị T
- Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Th T được ly hôn với ông Ngô Văn
T1.
- Về con chung, tài sản chung, nợ chung: Không giải quyết
2. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm:
Nguyễn Thị T phải chịu 300.000 (ba trăm nghìn) đồng nhưng được
khấu trừ vào số tiền 300.000 (ba trăm nghìn) đồng tạm ứng án phí đã nộp theo
Biên lai thu tạm ứng án phí số 0000595 ngày 14/3/2025 của Chi cục Thi hành
án dân sự thành phố Phú Mỹ, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Như vậy, bà T đã nộp
đủ án phí.
3. Về quyền kháng cáo: Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày
tuyên án (16/6/2025), nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án để yêu cầu
Tòa án nhân dân tỉnh Rịa - Vũng Tàu xét xử lại vụ án theo thủ tục phúc
thẩm. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn
15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết
công khai.
T.M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Nơi nhận: THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- Các đương sự;
- VKSND thành phố Phú Mỹ;
- TAND tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu;
- CCTHADS thành phố Phú Mỹ;
- UBND P. Tân Hòa, TP. Phú Mỹ
GCNKH số 171, ngày 18/11/2004;
- Lưu hồ sơ.
Nguyễn Minh Nghĩa
Tải về
Bản án số 50/2025/HNGĐ-ST Bản án số 50/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 50/2025/HNGĐ-ST Bản án số 50/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất