Bản án số 50/2022/DS-ST ngày 30/09/2022 của TAND huyện Châu Thành, tỉnh An Giang

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 50/2022/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 50/2022/DS-ST ngày 30/09/2022 của TAND huyện Châu Thành, tỉnh An Giang
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh An Giang)
Số hiệu: 50/2022/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 30/09/2022
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH AN GIANG
Bản án số: 50/2022/DS-ST
Ngày: 30-9-2022
V/v Tranh chấp hợp đồng hùn vốn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA N NHÂN DÂN HUYN CHÂU THÀNH,TỈNH AN GIANG
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Phạm Thị Mỹ Dung
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Huỳnh Văn Năng
Bà Mai Thị Thu Hà
-Thư phiên toà: Nguyễn Thị Anh Đào Thư Tòa án nhân dân
huyn Châu Thành.
-Đi din Vin kim st nhân dân huyn Châu Thành tham gia phiên tòa:
Bà Lê Thị Tố Anh Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2022 tại trụ sở Toà án nhân dân huyn Châu Thành xt
xử thẩm công khai vụ án thụ số: 200/2020/TLST- DS ngày 6 tháng 11 năm
2020 về tranh chấp hợp đồng hùn vốn” theo Quyết định đưa vụ án ra xt xử số:
212/2022/XXST-DS ngày 25 tháng 8 năm 2022 giữa các đương sự:
-Nguyên đơn: Bà Trn Kim T, sinh năm: 1976 (có mt)
HKTT: S nhà 215, T 1, p Tân H, xã Tân H, huyn Tân H, tỉnh K
Người bảo v quyền và lợi ích hợp pháp cho Trần Kim T ông Nguyễn
Văn P - là luật sư thuộc văn phòng luật sư Nguyễn Văn P Đoàn luật sư tỉnh An
Giang (có đơn xin vắng mặt)
Địa chỉ: 477A/24, Quản Cơ Thành, phường Bình K, thành phố L, An Giang.
-Bị đơn: Bà Trn Kim G, sinh năm 1978 (vng mt)
HKTT: T 9, p Vĩnh L, xã Vĩnh H, huyn C, tnh An Giang
-Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
Ông Đ Văn P, sinh năm: 1980 (vng mt)
Bà Nguyn Th Đ, sinh năm: 1960 (vng mt)
Cùng đa ch: T 9, p Vĩnh L, xã Vĩnh H, Huyn C, An Giang.
Ông Hunh Văn V, sinh năm: 1975 (có mt)
Ông Hunh Văn V, sinh năm: 2001 (có đơn xin xt x vng mt)
Cùng nơi cư trú: S nhà 215, T 1, p Tân H, xã Tân H, huyn Tân H, tnh K
2
-Ngưi làm chng: Ông Đ Công D (vng mt)
Nơi cư trú: T 9, p Vĩnh L, xã Vĩnh H , Huyn C, An Giang.
NỘI DUNG VỤ N
Trong đơn khởi kiện, tờ tự khai cùng ngày 5/11/2020 lời khai tại phiên tòa
hôm nay nguyên đơn Trần Kim T trình bày:
Vào khoảng tháng 5 năm 2016, tôi hùn vốn mua máy cày, cày thuê đất
ruộng với bà Trần Kim G. Tôi đã hùn vào số tiền 250.000.000 đồng (hai trăm năm
mươi triu đồng) cùng với 02 lao động bên tôi chồng tôi Huỳnh Văn V, sinh
năm: 1975, và con tôi Huỳnh Văn V, sinh năm: 2001. Phía bên G hùn vốn số
tiền tương ứng bằng hình thức góp tài sản có sẵn: Mua thế chấp máy cày, cùng với
2 lao động chồng của Trần Kim G tên: Đỗ Văn P con Đỗ ng Danh. Quá
trình làm ăn sau 9 mùa vụ, đôi bên không thống nhất nhau về cách làm, thu lợi
nhuận không rõ ràng nên mới bị “rả hùn” vào tháng 5 năm 2019. Sau đó chúng tôi
“thỏa thuận ming” với nhau là: Phía Gtrả lại tôi số tiền hùn ban đầu
250.000.000 đồng 80.000.000 đồng tiền công lao động của chồng và con tôi.
Tổng cộng số tiền Gphải trả cho tôi số tiền là 330.000.000 đồng (ba trăm ba
mươi triu đồng). Hình thức là trả dần cho chúng tôi theo từng mùa vụ. Đến tháng
7 năm 2019 bà Gtrả cho chúng tôi được số tiền 100.000.000 đồng. Qua đến tháng 5
năm 2020 Gtrả được số tiền 100.000.000 đồng nữa. Tổng cộng G trả cho tôi
được số tiền 200.000.000 đồng (hai trăm triu đổng). Số tiền còn lại là
130.000.000 đồng (một trăm ba mươi triu đồng) thì Ghứa hẹn sẽ trả thành 2
lần: Ngày 5/8/2020 trả số tiền 50.000.000 đồng và ngày 30/12/2020 trả tiếp số tiền
80.000.000 đồng nữa dứt điểm, nhưng kèm với sự hứa hẹn Gbuộc tôi phải
chấp nhận điều kin : Tôi phải cắt chuyển hộ khẩu trong gia đình từ ấp Vĩnh L,
Vĩnh H , huyn C, tỉnh An Giang về quê chồng tôi tại ấp Tân H, Tân H,
huyn Tân H. tỉnh K. Tôi thấy quá khó khăn bị p buộc nên tôi đồng ý. Trần
Kim G m tờ giao kèo” ngày 5/5/2020, mẹ i là Nguyễn Thị Đ
ông Đỗ Văn P ký vào tờ giao kèo. Tôi đã thực hin vic cắt chuyển hộ khẩu ngày
7/5/2020 nhưng về phía G lại thất hứa. Vào ngày 5.8.2020 tôi đến gặp Gđể
nhận số tiền lần 1 như đã hứa nhưng Gthất hứa, không thực hin giao kèo
ngày 5/5/2020 không trả cho tôi tiền, còn dùng lời lnhục mạ, xúc phạm tôi. Tại
phiên a hôm nay i yêu cầu Tòa án xem xt giải quyết buộc Trần Kim G trả
cho tôi số tiền 130.000.000đồng (một trăm ba mươi triu đồng), tôi không yêu cầu
Nguyễn Thị Đông Đỗ Văn P trả số tiền này.
Đối với bị đơn Trần Kim G: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành tống
đạt niêm yết hợp l thông báo thụ lý, các thông báo về phiên họp kiểm tra về
vic giao nộp tiếp cận, công khai chứng cứ a giải, thông báo về vic thu thập
được tài liu, chứng cứ và thông báo kết quả phiên họp kiểm tra vic giao nộp, tiếp
cận, công khai chứng cứ nhưng bà G vẫn vắng mặt các buổi phiên họp giao nộp
chứng cứ hòa giải không do. Tòa án tiến hành xác minh sự vắng mặt của
Giang. Tại biên bản lấy lời khai ngày 8/3/2021 cho biết: em ruột của
3
Thức, biết vic T khởi kin nhưng không thời gian đến tòa. không
hùn làm ăn với Thức. thuê ông Huỳnh Văn V ông Huỳnh Văn Vủ
làm thuê theo mùa, bà không có nợ nần hay ký giao kèo gì với bà Tcả. Tờ giao kèo
ngày 5/5/2020 do bà T mạo chữ ký, chữ viết của bà và mẹ của bà là Nguyễn Thị Đ.
không nợ nần với T, nếu Tnói thiếu nợ thì tự T đi giám định
chữ ký, chữ viết, không thời gian đến tòa, tùy Tòa án giải quyết theo quy
định pháp luật.
Đối với Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Đỗ Văn P, Nguyễn
Thị Đ: Tòa án đã tiến hành tống đạt niêm yết hợp l thông báo đưa người vào
tham gia tố tụng, các thông báo vphiên họp kiểm tra về vic giao nộp tiếp cận,
công khai chứng cứ hòa giải, thông báo về vic thu thập được tài liu, chứng cứ
thông báo kết quả phiên họp kiểm tra vic giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ nhưng ông Phường, Đ vẫn vắng mặt các buổi phiên họp giao nộp chứng cứ
hòa giải không do. Tòa án tiến hành xác minh sự vắng mặt của bà Đ, ông P .
Qua xác minh tại địa phương thì bà Đ và ông P vẫn còn hộ khẩu cư ngụ tại T 9, p
Vĩnh L, xã Vĩnh H, Huyn C, An Giang nhưng bà Đ, ông P không mặt tại nhà nên
Tòa án lập biên bản không lấy lời khai lại được.
Tại biên bản lấy lời khai ngày 25/8/2022 người quyền lợi nghĩa vụ liên
quan ông Huỳnh Văn V trình bày: Tôi là chồng của bà Trần Kim T. Vào năm 2016
vợ tôi (T) hùn vốn mua máy cày, cày thuê đất ruộng với Giang. Hình
thức là vợ tôi bỏ vốn với số tiền 250.000.000 đồng bằng khoán đất (đem bằng
khoán đất đi thế chấp Ngân hàng vay tiền để lấy vốn làm ăn) 2 lao động tôi
con tôi tên V. Thoả thuận làm trong 3 năm tương đương 9 mùa vụ. Công
vic của tôi chạy máy y đất ruộng, con tôi chạy máy cày, cung cấp dầu cho
máy y làm ng vic khác khi người lái máy yêu cầu. Mỗi mùa hai bên ngồi
tất toán lại với nhau, tuy nhiên sau khi trừ chi phí thì thường không lợi nhuận
nên không chia lợi nhuận tôi con tôi cũng không trả tiền công. Đến
năm 2019 theo thoả thuận là 3 năm thì các bên không hùn làm ăn nữa. Các bên
thỏa thuận hùn vốn chỉ thoả thuận bằng lời nói, không giấy tờ. Số tiền hùn
250.000.000 đồng tiền công 80.000.000 đồng đúng. khi kết thúc thoả
thuận G hứa trả cho vợ tôi số tiền 250.000.000 đồng tiền công của tôi V
80.000.000 đồng, nhưng Gkhông trả lại tiền. Tôi đồng ý để cho Tyêu
cầu trả số tiền này, sau đó để vợ chồng tôi tính toán sau, tôi không yêu cầu trả số
tiền công 80.000.000 đồng cho tôi.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp cho bà Trần Kim T trình bày:
Nguyên vào tháng 5 năm 2016, Thùn vốn làm ăn mua máy cày để cày thuê
với bà Trần Kim G. Bà Thùn số tiền vốn là 250.000.000 đồng cùng với 2 hợp đồng
lao động ông Huỳnh Văn V, Huỳnh Văn V , bà G thì hùn số tiền 250.000.000
đồng và 2 hợp đồng lao động là ông Đỗ Văn P, Đỗ Công D. Quá trình hùn hạp làm
ăn xảy ra mâu thuẫn với nhau về vic phân chia lợi nhuận. Hai bên thỏa
thuận ming là bà G trả lại cho bà T số tiền vốn là 250.000.000đồng và 80.000.000
đồng. Sau đó đến tháng 7 năm 2019 thì G trả lại số tiền hùn cho T
100.000.000 đồng. Tháng 5 năm 2020 Gtrả tiếp cho T số tiền 100.000.000
đồng. Sau đó đến ngày 5/5/2020 thì hai bên làm tgiao kèo: G thừa nhận
4
còn nợ T số tiền 130.000.000 đồng và hẹn trả làm 2 lần, tuy nhiên G không
thực hin theo cam kết. Quá trình tố tụng thì Tòa án trưng cầu phân viên khoa
học hình sự Bộ Công an tiến hành giám định chữ ký, chviết của G tại tờ giao
kèo ngày 5/5/2020 các mẫu so sánh. Kết quả giám định thể hin chữ ký, ch
viết tại tờ giao kèo ngày 5/5/2020 do G ký viết tên. Tuy G không tham
gia tố tụng, không thừa nhận nợ nhưng kết quả giám định đã thể hin chữ ký, chữ
viết tại tờ giao kèo ngày 5/5/2020 của G nên căn cứ xác định G còn nợ
T số tiền 130.000.000 đồng. Từ phân tích nêu trên tôi đề nghị Hội đồng xt xử
xem xt chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kin của Trần Kim T buộc Trần
Kim G trả cho bà T số tiền 130.000.000 đồng. Do T không yêu cầu tính lãi suất
nên không đề cập đến phần lãi suất.
Đại din Vin Kiểm sát nhân dân huyn Châu Thành phát biểu quan điểm cho
rằng: Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xt xử, thư phiên tòa những người
tham gia tố tụng trong quá trình thụ lý, giải quyết ván đã thực hin đầy đtrình
tự thủ tục tố tụng được pháp luật quy định tại Bộ Luật Tố tụng Dân sự năm 2015
các văn bản pháp luật liên quan. Về nội dung vụ án: Căn cứ vào các chứng
cthu thập được trong hồ vụ án, kết quả vic hỏi tại phiên tòa đại din Vin
kiểm sát phát biểu ý kiến. Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kin của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA N:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ trong hồ vụ án đã được xem
xét tại phiên tòa căn cứ vào kết quả tranh tụng. Tòa án nhân dân huyện Châu
Thành nhận định:
[1]Về thủ tục tố tụng: Trần Kim G là bị đơn và ông Đỗ Văn P, bà Nguyễn
Thị Đ Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan trong vụ án đã được Tòa án
nhân dân huyn Châu Thành tống đạt, niêm yết quyết định đưa vụ án ra xt xử
quyết định hoãn phiên toà hợp lđến lần thứ hai nhưng Trần Kim G, ông Đ
Văn P, Nguyễn Thị Đ vẫn vắng mặt không do. Còn Người quyền lợi
nghĩa vụ liên quan anh Huỳnh Văn Vủ đơn xin xt xvắng mặt. Căn cứ vào
Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Hội đồng xt xử vẫn tiến
hành xt xvắng mặt Trần Kim G, ông Đỗ Văn P, Nguyễn Thị Đ anh
Huỳnh Văn Vủ theo quy định pháp luật.
[2] Về quan hệ tranh chấp: Theo đơn khởi kin của bà Trần Kim Tkhởi kin
Trần Kim G phải trả số tiền còn thiếu trong vic hùn vốn làm ăn với Trần
Kim G. Xt yêu cầu nguyên đơn khi thụ lý v án Tòa án xác định đây quan h
tranh chp đòi tài sản nhưng qua nghiên cứu h sơ, các phiên hòa gii và din biến
ti phiên tòa và đối chiếu với quy định pháp luật tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015 thì hội đồng xt x xác định đây là quan h tranh chp hp
đồng mà cụ thể là hợp đồng hùn vốn.
[3]V ni dung tranh chp: Theo đơn khởi kin thì bà Trần Kim T yêu cầu bà
Trần Kim G phải trả số tiền 130.000.000 đồng trong vic hùn vốn làm ăn G
còn thiếu lại. Còn đối với bị đơn Trần Kim G tại biên bản lấy lời khai ngày
5
8/3/2021 thì trình bày không n làm ăn với bà Thức, bà chthuê ông
Huỳnh Văn V (là chồng Thức) và ông Huỳnh Văn V (là con T ) làm thuê
theo mùa, không nợ nần hay giao kèo với Tcả. Tờ giao kèo ngày
5/5/2020 do T mạo chữ ký, tự viết của mẹ của Nguyễn Thị Đ.
không có nợ nần gì với bà T , nếu bà Tnói bà thiếu nợ thì tự bà T đi giám định chữ
ký, chữ viết. Tuy nhiên căn cứ vào tờ biên nhận ngày 5/5/2020 chữ chữ
viết của G và nội dung trong biên nhận G cũng thừa nhận thiếu tiền T
và đồng ý trả tiền cho bà T. Ngoài ra căn cứ vào kết quả giám định mẫu chữ ký của
Gsố 3947/KL-KTHS ngày 21/7/2022 của Phân Vin Khoa học Hình sự Thành
phố Hồ Chí Minh kết luận “ Chữ ký “ Giang” chữ viết họ tên “ Trần Kim G” dưới
mục đồng tên” trên tài liệu cần giám định hiệu A so với chữ ký, chữ viết
đứng tên Trần Kim G trên các tài liệu mẫu so sánh hiệu từ M1 đến M6 do
cùng một người ký, viết ra. Từ sở trên xác định vic quan h hùn vốn làm ăn
của Trần Kim T và Trần Kim G thực tế có xy ra. Theo T trình bày
Ghùn vốn mua máy y, cày thđất vào tháng 5 năm 2016, qtrình làm ăn
sau 9 mùa vụ, không có lợi nhuận nên rả hùn, sau đó Gtrả lại bà số tiền hùn ban
đầu là 250.000.000 đồng và 80.000.000 đồng tiền công lao động của chồng con
. Tổng cộng số tiền mà Gphải trả cho 330.000.000 đồng (ba trăm ba
mươi triu đồng). Sau đó đến tháng 7 m 2019 Gtrả cho được số tiền
100.000.000 đồng, qua đến tháng 5 năm 2020 bà Gtrả được 100.000.000 đồng nữa.
Tổng cộng Gtrả cho được số tiền 200.000.000 đồng (hai trăm triu đồng). Số
tiền còn lại là 130.000.000 đồng (một trăm ba mươi triu đồng) thì G hứa hẹn
sẽ trả thành 2 lần: Ngày 5/8/2020 trả số tiền 50.000.000 đồng ngày 30/12/2020
trả tiếp số tiền 80.000.000 đồng nữa là dứt điểm. Nay T yêu cầu Tòa án xem xt
giải quyết buộc Trần Kim G trả số tiền 130.000.000đồng (một trăm ba mươi
triu đồng). Còn Trần Kim G không thừa nhận hùn vốn làm ăn không
thừa nhận viết tên trong tờ giao kèo. Tuy nhiên lời trình bày của
Gkhông được phía bà Tchấp nhận và trong quá trình giải quyết vụ án, từ khi tòa án
thụ vụ án cho đến khi mở phiên tòa xt xthẩm phía bị đơn Gkhông đến
tòa tham gia hòa giải đối chất cũng như không đưa ra được bất cứ chứng cứ nào để
chứng minh cho lời khai của mình. Do đó bà phải chịu hậu quả của vic không
chứng minh được. Xt thấy, trong mối quan h hùn vốn phía bị đơn người
lỗi, không thực hin đúng nghĩa vụ của mình trả tiền theo thỏa thuận. Vic vi
phạm này đã ít nhiều cũng làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của phía
nguyên đơn. Do đó, nghĩ nên chấp nhận yêu cầu của T buộc G phải có nghĩa
vụ trả số tiền 130.000.000 đồng là hoàn toàn phù hợp.
[4]Đối với người quyền lợi nghĩa vụ liên quan ông Huỳnh Văn V trình
bày: Ông là chồng của bà Trần Kim T. Vic hùn hạp làm ăn do Tvà bà Gthương
lượng với nhau. Đối với số tiền công của ông và V là 80.000.000 đồng, ông và con
ông V đồng ý để cho T yêu cầu trả số tiền này, sau đó để vợ chồng ông
thương lượng sau, ông không yêu cầu giải quyết trong vụ kin này. Do đó Hội
đồng xt xử không đặt ra xem xt.
[5]V chi phí giám định: Căn cứ vào qui định tại Điều 161 Bộ luật tố tụng
Dân sự năm 2015 do chấp nhận yêu cầu của Trần Kim T nên Trần Kim G
6
phải chịu chi phí giám định 5.000.000đồng, số tiền này Trần Kim T đã nộp
thay, do đó Trần Kim G phải nghĩa vụ trả lại số tiền 5.000.000 đồng cho
Trần Kim Tlà phù hợp.
[6]Về án phí dân sự sơ thẩm:
Theo quy định tại Điều 147 ca B lut T tng dân s, Điều 27 Nghị quyết
326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban Thường vụ Quốc Hội
khóa XIV quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và
l phí Tòa án.
+Bà Trần Kim Tđược nhận lại số tiền 3.250.000.000đ (Ba triu hai trăm năm
mươi ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0007334 ngày 6 tháng
11 năm 2020 tại Chi cục Thi hành án Dân sự huyn Châu Thành, tỉnh An Giang.
+Bà Trần Kim G phải chịu số tiền 6.500.000đ (Sáu triu năm trăm ngàn
đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 147, Điều 227, 228, 235, 244, 273, 280 và Điều 161 của Bộ luật Tố tụng
dân sự 2015;, Điều 27 Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy Ban Thường vụ Quốc Hội khóa XIV quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và l phí Tòa án.
Xử:
1.Chấp nhận yêu cầu khởi kin của bà Trần Kim T
2.Buộc bà Trần Kim G phải nghĩa vụ trả cho Trần Kim T số tiền
130.000.000 đồng (Một trăm ba mươi triu đồng).
3.Kể tngày bản án, quyết định hiu lực pháp luật (đối với các trường
hợp cơ quan thi hành án quyền chđộng ra quyết định thi hành án) hoặc kể t
ngày có đơn yêu cầu thi nh án của người được thi hành án (đối với các khoản
tiền phải trcho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất ccác
khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án n phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 ca Bộ
luật Dân sự năm 2015.
4.V chi phí giám định: Trần Kim G nghĩa vụ hoàn trả lại số tiền
5.000.000 đồng (Năm triu đồng) tiền chi phí giám định cho bà Trần Kim T.
5.Về án phí dân sự sơ thẩm:
+Bà Trần Kim Tđược nhận lại số tiền 3.250.000đ (Ba triu hai trăm năm
mươi ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0007334 ngày 6 tháng
11 năm 2020 tại Chi cục Thi hành án Dân sự huyn Châu Thành, tỉnh An Giang.
+Bà Trần Kim G phải chịu số tiền 6.500.000đ (Sáu triu năm trăm ngàn
đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
7
6.Về kháng cáo: Trần Kim T được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
15 ngày ktừ ngày tuyên án (ngày 30/9/2022). Trần Kim G, ông Đỗ Văn P,
Nguyễn Thị Đ anh Huỳnh Văn V được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày k
từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết hợp l.
7.Trường hợp bản án quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật
thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyn thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 9 Luật thi hành án
dân sự, thời hiu thi hành án được thực hin theo quy định tại điều 30 Luật thi hành
án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐNG XT X SƠ THM
- Những người tham gia t tụng (để thi hành); THM PHN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND tỉnh;
-VKSND huyn Châu Thành;
-Chi cục THA.DS huyn;
-Lưu hồ sơ.
Phạm Thị Mỹ Dung
Tải về
Bản án số 50/2022/DS-ST Bản án số 50/2022/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất