Bản án số 50/2022/DS-ST ngày 30/09/2022 của TAND huyện Châu Thành, tỉnh An Giang
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 50/2022/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 50/2022/DS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 50/2022/DS-ST ngày 30/09/2022 của TAND huyện Châu Thành, tỉnh An Giang |
|---|---|
| Quan hệ pháp luật: | |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh An Giang) |
| Số hiệu: | 50/2022/DS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 30/09/2022 |
| Lĩnh vực: | Dân sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ/việc: |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHÂU THÀNH
TỈNH AN GIANG
Bản án số: 50/2022/DS-ST
Ngày: 30-9-2022
V/v Tranh chấp hợp đồng hùn vốn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA N NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH,TỈNH AN GIANG
-Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Phạm Thị Mỹ Dung
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Huỳnh Văn Năng
Bà Mai Thị Thu Hà
-Thư ký phiên toà: Bà Nguyễn Thị Anh Đào là Thư ký Tòa án nhân dân
huyn Châu Thành.
-Đi din Vin kim st nhân dân huyn Châu Thành tham gia phiên tòa:
Bà Lê Thị Tố Anh– Kiểm sát viên.
Ngày 30 tháng 9 năm 2022 tại trụ sở Toà án nhân dân huyn Châu Thành xt
xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 200/2020/TLST- DS ngày 6 tháng 11 năm
2020 về “tranh chấp hợp đồng hùn vốn” theo Quyết định đưa vụ án ra xt xử số:
212/2022/QĐXXST-DS ngày 25 tháng 8 năm 2022 giữa các đương sự:
-Nguyên đơn: Bà Trần Kim T, sinh năm: 1976 (có mặt)
HKTT: Số nhà 215, Tổ 1, ấp Tân H, xã Tân H, huyn Tân H, tỉnh K
Người bảo v quyền và lợi ích hợp pháp cho bà Trần Kim T có ông Nguyễn
Văn P - là luật sư thuộc văn phòng luật sư Nguyễn Văn P – Đoàn luật sư tỉnh An
Giang (có đơn xin vắng mặt)
Địa chỉ: 477A/24, Quản Cơ Thành, phường Bình K, thành phố L, An Giang.
-Bị đơn: Bà Trần Kim G, sinh năm 1978 (vắng mặt)
HKTT: Tổ 9, ấp Vĩnh L, xã Vĩnh H, huyn C, tỉnh An Giang
-Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan
Ông Đỗ Văn P, sinh năm: 1980 (vắng mặt)
Bà Nguyễn Thị Đ, sinh năm: 1960 (vắng mặt)
Cùng địa chỉ: Tổ 9, ấp Vĩnh L, xã Vĩnh H, Huyn C, An Giang.
Ông Huỳnh Văn V, sinh năm: 1975 (có mặt)
Ông Huỳnh Văn V, sinh năm: 2001 (có đơn xin xt xử vắng mặt)
Cùng nơi cư trú: Số nhà 215, Tổ 1, ấp Tân H, xã Tân H, huyn Tân H, tỉnh K
2
-Người làm chứng: Ông Đỗ Công D (vắng mặt)
Nơi cư trú: Tổ 9, ấp Vĩnh L, xã Vĩnh H , Huyn C, An Giang.
NỘI DUNG VỤ N
Trong đơn khởi kiện, tờ tự khai cùng ngày 5/11/2020 và lời khai tại phiên tòa
hôm nay nguyên đơn bà Trần Kim T trình bày:
Vào khoảng tháng 5 năm 2016, tôi có hùn vốn mua máy cày, cày thuê đất
ruộng với bà Trần Kim G. Tôi đã hùn vào số tiền 250.000.000 đồng (hai trăm năm
mươi triu đồng) cùng với 02 lao động bên tôi là chồng tôi Huỳnh Văn V, sinh
năm: 1975, và con tôi là Huỳnh Văn V, sinh năm: 2001. Phía bên bà G hùn vốn số
tiền tương ứng bằng hình thức góp tài sản có sẵn: Mua thế chấp máy cày, cùng với
2 lao động là chồng của Trần Kim G tên: Đỗ Văn P và con Đỗ Công Danh. Quá
trình làm ăn sau 9 mùa vụ, đôi bên không thống nhất nhau về cách làm, thu lợi
nhuận không rõ ràng nên mới bị “rả hùn” vào tháng 5 năm 2019. Sau đó chúng tôi
có “thỏa thuận ming” với nhau là: Phía bà Gtrả lại tôi số tiền hùn ban đầu là
250.000.000 đồng và 80.000.000 đồng tiền công lao động của chồng và con tôi.
Tổng cộng số tiền mà bà Gphải trả cho tôi số tiền là 330.000.000 đồng (ba trăm ba
mươi triu đồng). Hình thức là trả dần cho chúng tôi theo từng mùa vụ. Đến tháng
7 năm 2019 bà Gtrả cho chúng tôi được số tiền 100.000.000 đồng. Qua đến tháng 5
năm 2020 bà Gtrả được số tiền 100.000.000 đồng nữa. Tổng cộng bà G trả cho tôi
được số tiền 200.000.000 đồng (hai trăm triu đổng). Số tiền còn lại là
130.000.000 đồng (một trăm ba mươi triu đồng) thì bà Ghứa hẹn sẽ trả thành 2
lần: Ngày 5/8/2020 trả số tiền 50.000.000 đồng và ngày 30/12/2020 trả tiếp số tiền
80.000.000 đồng nữa là dứt điểm, nhưng kèm với sự hứa hẹn bà Gbuộc tôi phải
chấp nhận điều kin là: Tôi phải cắt chuyển hộ khẩu trong gia đình từ ấp Vĩnh L,
xã Vĩnh H , huyn C, tỉnh An Giang về quê chồng tôi tại ấp Tân H, xã Tân H,
huyn Tân H. tỉnh K. Tôi thấy quá khó khăn bị p buộc nên tôi đồng ý. Bà Trần
Kim G có làm “ tờ giao kèo” ký ngày 5/5/2020, có mẹ tôi là bà Nguyễn Thị Đ và
ông Đỗ Văn P ký vào tờ giao kèo. Tôi đã thực hin vic cắt chuyển hộ khẩu ngày
7/5/2020 nhưng về phía bà G lại thất hứa. Vào ngày 5.8.2020 tôi đến gặp bà Gđể
nhận số tiền lần 1 như đã hứa nhưng bà Gthất hứa, không thực hin giao kèo ký
ngày 5/5/2020 không trả cho tôi tiền, còn dùng lời lẽ nhục mạ, xúc phạm tôi. Tại
phiên tòa hôm nay tôi yêu cầu Tòa án xem xt giải quyết buộc bà Trần Kim G trả
cho tôi số tiền 130.000.000đồng (một trăm ba mươi triu đồng), tôi không yêu cầu
bà Nguyễn Thị Đ và ông Đỗ Văn P trả số tiền này.
Đối với bị đơn bà Trần Kim G: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành tống
đạt và niêm yết hợp l thông báo thụ lý, các thông báo về phiên họp kiểm tra về
vic giao nộp tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, thông báo về vic thu thập
được tài liu, chứng cứ và thông báo kết quả phiên họp kiểm tra vic giao nộp, tiếp
cận, công khai chứng cứ nhưng bà G vẫn vắng mặt các buổi phiên họp giao nộp
chứng cứ và hòa giải không lý do. Tòa án tiến hành xác minh sự vắng mặt của bà
Giang. Tại biên bản lấy lời khai ngày 8/3/2021 bà cho biết: Bà là em ruột của bà
3
Thức, bà có biết vic bà T khởi kin nhưng không có thời gian đến tòa. Bà không
có hùn làm ăn với bà Thức. Bà có thuê ông Huỳnh Văn V và ông Huỳnh Văn Vủ
làm thuê theo mùa, bà không có nợ nần hay ký giao kèo gì với bà Tcả. Tờ giao kèo
ngày 5/5/2020 do bà T mạo chữ ký, chữ viết của bà và mẹ của bà là Nguyễn Thị Đ.
Bà không có nợ nần gì với bà T, nếu bà Tnói bà thiếu nợ thì tự bà T đi giám định
chữ ký, chữ viết, bà không có thời gian đến tòa, tùy Tòa án giải quyết theo quy
định pháp luật.
Đối với Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan ông Đỗ Văn P, bà Nguyễn
Thị Đ: Tòa án đã tiến hành tống đạt và niêm yết hợp l thông báo đưa người vào
tham gia tố tụng, các thông báo về phiên họp kiểm tra về vic giao nộp tiếp cận,
công khai chứng cứ và hòa giải, thông báo về vic thu thập được tài liu, chứng cứ
và thông báo kết quả phiên họp kiểm tra vic giao nộp, tiếp cận, công khai chứng
cứ nhưng ông Phường, bà Đ vẫn vắng mặt các buổi phiên họp giao nộp chứng cứ
và hòa giải không lý do. Tòa án tiến hành xác minh sự vắng mặt của bà Đ, ông P .
Qua xác minh tại địa phương thì bà Đ và ông P vẫn còn hộ khẩu cư ngụ tại Tổ 9, ấp
Vĩnh L, xã Vĩnh H, Huyn C, An Giang nhưng bà Đ, ông P không có mặt tại nhà nên
Tòa án lập biên bản không lấy lời khai lại được.
Tại biên bản lấy lời khai ngày 25/8/2022 người có quyền lợi và nghĩa vụ liên
quan ông Huỳnh Văn V trình bày: Tôi là chồng của bà Trần Kim T. Vào năm 2016
vợ tôi (là bà T) có hùn vốn mua máy cày, cày thuê đất ruộng với bà Giang. Hình
thức là vợ tôi bỏ vốn với số tiền 250.000.000 đồng và bằng khoán đất (đem bằng
khoán đất đi thế chấp Ngân hàng vay tiền để lấy vốn làm ăn) và 2 lao động là tôi
và con tôi tên là V. Thoả thuận là làm trong 3 năm tương đương 9 mùa vụ. Công
vic của tôi là chạy máy cày đất ruộng, con tôi chạy máy cày, cung cấp dầu cho
máy cày và làm công vic khác khi người lái máy yêu cầu. Mỗi mùa hai bên ngồi
tất toán lại với nhau, tuy nhiên sau khi trừ chi phí thì thường không có lợi nhuận
nên không có chia lợi nhuận và tôi và con tôi cũng không có trả tiền công. Đến
năm 2019 theo thoả thuận là 3 năm thì các bên không hùn làm ăn nữa. Các bên
thỏa thuận hùn vốn chỉ thoả thuận bằng lời nói, không có giấy tờ. Số tiền hùn
250.000.000 đồng và tiền công 80.000.000 đồng là đúng. Vì khi kết thúc thoả
thuận bà G hứa trả cho vợ tôi số tiền 250.000.000 đồng và tiền công của tôi và Vủ
là 80.000.000 đồng, nhưng bà Gkhông có trả lại tiền. Tôi đồng ý để cho bà Tyêu
cầu trả số tiền này, sau đó để vợ chồng tôi tính toán sau, tôi không yêu cầu trả số
tiền công 80.000.000 đồng cho tôi.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bà Trần Kim T trình bày:
Nguyên vào tháng 5 năm 2016, bà Tcó hùn vốn làm ăn mua máy cày để cày thuê
với bà Trần Kim G. Bà Thùn số tiền vốn là 250.000.000 đồng cùng với 2 hợp đồng
lao động là ông Huỳnh Văn V, Huỳnh Văn V , bà G thì hùn số tiền 250.000.000
đồng và 2 hợp đồng lao động là ông Đỗ Văn P, Đỗ Công D. Quá trình hùn hạp làm
ăn có xảy ra mâu thuẫn với nhau về vic phân chia lợi nhuận. Hai bên có thỏa
thuận ming là bà G trả lại cho bà T số tiền vốn là 250.000.000đồng và 80.000.000
đồng. Sau đó đến tháng 7 năm 2019 thì bà G có trả lại số tiền hùn cho bà T là
100.000.000 đồng. Tháng 5 năm 2020 bà Gtrả tiếp cho bà T số tiền 100.000.000
đồng. Sau đó đến ngày 5/5/2020 thì hai bên có làm tờ giao kèo: Bà G thừa nhận
4
còn nợ bà T số tiền 130.000.000 đồng và hẹn trả làm 2 lần, tuy nhiên bà G không
thực hin theo cam kết. Quá trình tố tụng thì Tòa án có trưng cầu phân viên khoa
học hình sự Bộ Công an tiến hành giám định chữ ký, chữ viết của bà G tại tờ giao
kèo ngày 5/5/2020 và các mẫu so sánh. Kết quả giám định thể hin chữ ký, chữ
viết tại tờ giao kèo ngày 5/5/2020 là do bà G ký và viết tên. Tuy bà G không tham
gia tố tụng, không thừa nhận nợ nhưng kết quả giám định đã thể hin chữ ký, chữ
viết tại tờ giao kèo ngày 5/5/2020 là của bà G nên có căn cứ xác định bà G còn nợ
bà T số tiền 130.000.000 đồng. Từ phân tích nêu trên tôi đề nghị Hội đồng xt xử
xem xt chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kin của bà Trần Kim T buộc bà Trần
Kim G trả cho bà T số tiền 130.000.000 đồng. Do bà T không yêu cầu tính lãi suất
nên không đề cập đến phần lãi suất.
Đại din Vin Kiểm sát nhân dân huyn Châu Thành phát biểu quan điểm cho
rằng: Về tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xt xử, thư ký phiên tòa và những người
tham gia tố tụng trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án đã thực hin đầy đủ trình
tự thủ tục tố tụng được pháp luật quy định tại Bộ Luật Tố tụng Dân sự năm 2015
và các văn bản pháp luật có liên quan. Về nội dung vụ án: Căn cứ vào các chứng
cứ thu thập được có trong hồ sơ vụ án, kết quả vic hỏi tại phiên tòa đại din Vin
kiểm sát phát biểu ý kiến. Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kin của nguyên đơn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA N:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem
xét tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng. Tòa án nhân dân huyện Châu
Thành nhận định:
[1]Về thủ tục tố tụng: Bà Trần Kim G là bị đơn và ông Đỗ Văn P, bà Nguyễn
Thị Đ là Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trong vụ án đã được Tòa án
nhân dân huyn Châu Thành tống đạt, niêm yết quyết định đưa vụ án ra xt xử và
quyết định hoãn phiên toà hợp l đến lần thứ hai nhưng bà Trần Kim G, ông Đỗ
Văn P, bà Nguyễn Thị Đ vẫn vắng mặt không lý do. Còn Người có quyền lợi và
nghĩa vụ liên quan anh Huỳnh Văn Vủ có đơn xin xt xử vắng mặt. Căn cứ vào
Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Hội đồng xt xử vẫn tiến
hành xt xử vắng mặt bà Trần Kim G, ông Đỗ Văn P, bà Nguyễn Thị Đ và anh
Huỳnh Văn Vủ theo quy định pháp luật.
[2] Về quan hệ tranh chấp: Theo đơn khởi kin của bà Trần Kim Tkhởi kin
bà Trần Kim G phải trả số tiền còn thiếu trong vic hùn vốn làm ăn với bà Trần
Kim G. Xt yêu cầu nguyên đơn khi thụ lý vụ án Tòa án xác định đây quan h
tranh chấp đòi tài sản nhưng qua nghiên cứu hồ sơ, các phiên hòa giải và diễn biến
tại phiên tòa và đối chiếu với quy định pháp luật tại khoản 3 Điều 26 của Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015 thì hội đồng xt xử xác định đây là quan h tranh chấp hợp
đồng mà cụ thể là hợp đồng hùn vốn.
[3]Về nội dung tranh chấp: Theo đơn khởi kin thì bà Trần Kim T yêu cầu bà
Trần Kim G phải trả số tiền 130.000.000 đồng trong vic hùn vốn làm ăn mà bà G
còn thiếu lại. Còn đối với bị đơn bà Trần Kim G tại biên bản lấy lời khai ngày
5
8/3/2021 thì bà trình bày là không có hùn làm ăn với bà Thức, bà chỉ thuê ông
Huỳnh Văn V (là chồng bà Thức) và ông Huỳnh Văn V (là con bà T ) làm thuê
theo mùa, bà không có nợ nần hay ký giao kèo gì với bà Tcả. Tờ giao kèo ngày
5/5/2020 do bà T mạo chữ ký, tự viết của bà và mẹ của bà là Nguyễn Thị Đ. Bà
không có nợ nần gì với bà T , nếu bà Tnói bà thiếu nợ thì tự bà T đi giám định chữ
ký, chữ viết. Tuy nhiên căn cứ vào tờ biên nhận ngày 5/5/2020 có chữ ký và chữ
viết của bà G và nội dung trong biên nhận bà G cũng thừa nhận có thiếu tiền bà T
và đồng ý trả tiền cho bà T. Ngoài ra căn cứ vào kết quả giám định mẫu chữ ký của
bà Gsố 3947/KL-KTHS ngày 21/7/2022 của Phân Vin Khoa học Hình sự Thành
phố Hồ Chí Minh kết luận “ Chữ ký “ Giang” chữ viết họ tên “ Trần Kim G” dưới
mục “ đồng ký tên” trên tài liệu cần giám định ký hiệu A so với chữ ký, chữ viết
đứng tên Trần Kim G trên các tài liệu mẫu so sánh ký hiệu từ M1 đến M6 là do
cùng một người ký, viết ra. Từ cơ sở trên xác định vic quan h hùn vốn làm ăn
của bà Trần Kim T và bà Trần Kim G thực tế có xảy ra. Theo bà T trình bày bà và
bà Ghùn vốn mua máy cày, cày thuê đất vào tháng 5 năm 2016, quá trình làm ăn
sau 9 mùa vụ, không có lợi nhuận nên rả hùn, sau đó bà Gtrả lại bà số tiền hùn ban
đầu là 250.000.000 đồng và 80.000.000 đồng tiền công lao động của chồng và con
bà. Tổng cộng số tiền mà bà Gphải trả cho bà là 330.000.000 đồng (ba trăm ba
mươi triu đồng). Sau đó đến tháng 7 năm 2019 bà Gtrả cho bà được số tiền
100.000.000 đồng, qua đến tháng 5 năm 2020 bà Gtrả được 100.000.000 đồng nữa.
Tổng cộng bà Gtrả cho bà được số tiền 200.000.000 đồng (hai trăm triu đồng). Số
tiền còn lại là 130.000.000 đồng (một trăm ba mươi triu đồng) thì bà G hứa hẹn
sẽ trả thành 2 lần: Ngày 5/8/2020 trả số tiền 50.000.000 đồng và ngày 30/12/2020
trả tiếp số tiền 80.000.000 đồng nữa là dứt điểm. Nay bà T yêu cầu Tòa án xem xt
giải quyết buộc bà Trần Kim G trả số tiền 130.000.000đồng (một trăm ba mươi
triu đồng). Còn bà Trần Kim G không thừa nhận có hùn vốn làm ăn và không
thừa nhận có viết và ký tên trong tờ giao kèo. Tuy nhiên lời trình bày của bà
Gkhông được phía bà Tchấp nhận và trong quá trình giải quyết vụ án, từ khi tòa án
thụ lý vụ án cho đến khi mở phiên tòa xt xử sơ thẩm phía bị đơn bà Gkhông đến
tòa tham gia hòa giải đối chất cũng như không đưa ra được bất cứ chứng cứ nào để
chứng minh cho lời khai của mình. Do đó bà phải chịu hậu quả của vic không
chứng minh được. Xt thấy, trong mối quan h hùn vốn phía bị đơn là người có
lỗi, vì không thực hin đúng nghĩa vụ của mình là trả tiền theo thỏa thuận. Vic vi
phạm này đã ít nhiều cũng làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của phía
nguyên đơn. Do đó, nghĩ nên chấp nhận yêu cầu của bà T buộc bà G phải có nghĩa
vụ trả số tiền 130.000.000 đồng là hoàn toàn phù hợp.
[4]Đối với người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan ông Huỳnh Văn V trình
bày: Ông là chồng của bà Trần Kim T. Vic hùn hạp làm ăn do bà Tvà bà Gthương
lượng với nhau. Đối với số tiền công của ông và V là 80.000.000 đồng, ông và con
ông là V đồng ý để cho bà T yêu cầu trả số tiền này, sau đó để vợ chồng ông
thương lượng sau, ông không yêu cầu giải quyết trong vụ kin này. Do đó Hội
đồng xt xử không đặt ra xem xt.
[5]Về chi phí giám định: Căn cứ vào qui định tại Điều 161 Bộ luật tố tụng
Dân sự năm 2015 do chấp nhận yêu cầu của bà Trần Kim T nên bà Trần Kim G
6
phải chịu chi phí giám định là 5.000.000đồng, số tiền này bà Trần Kim T đã nộp
thay, do đó bà Trần Kim G phải có nghĩa vụ trả lại số tiền 5.000.000 đồng cho bà
Trần Kim Tlà phù hợp.
[6]Về án phí dân sự sơ thẩm:
Theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 27 Nghị quyết
326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban Thường vụ Quốc Hội
khóa XIV quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và
l phí Tòa án.
+Bà Trần Kim Tđược nhận lại số tiền 3.250.000.000đ (Ba triu hai trăm năm
mươi ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0007334 ngày 6 tháng
11 năm 2020 tại Chi cục Thi hành án Dân sự huyn Châu Thành, tỉnh An Giang.
+Bà Trần Kim G phải chịu số tiền 6.500.000đ (Sáu triu năm trăm ngàn
đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 147, Điều 227, 228, 235, 244, 273, 280 và Điều 161 của Bộ luật Tố tụng
dân sự 2015;, Điều 27 Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Ủy Ban Thường vụ Quốc Hội khóa XIV quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và l phí Tòa án.
Xử:
1.Chấp nhận yêu cầu khởi kin của bà Trần Kim T
2.Buộc bà Trần Kim G phải có nghĩa vụ trả cho bà Trần Kim T số tiền
130.000.000 đồng (Một trăm ba mươi triu đồng).
3.Kể từ ngày bản án, quyết định có hiu lực pháp luật (đối với các trường
hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ
ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản
tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các
khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số
tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ
luật Dân sự năm 2015.
4.Về chi phí giám định: Bà Trần Kim G có nghĩa vụ hoàn trả lại số tiền
5.000.000 đồng (Năm triu đồng) tiền chi phí giám định cho bà Trần Kim T.
5.Về án phí dân sự sơ thẩm:
+Bà Trần Kim Tđược nhận lại số tiền 3.250.000đ (Ba triu hai trăm năm
mươi ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0007334 ngày 6 tháng
11 năm 2020 tại Chi cục Thi hành án Dân sự huyn Châu Thành, tỉnh An Giang.
+Bà Trần Kim G phải chịu số tiền 6.500.000đ (Sáu triu năm trăm ngàn
đồng) án phí dân sự sơ thẩm.
7
6.Về kháng cáo: Bà Trần Kim T được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày tuyên án (ngày 30/9/2022). Bà Trần Kim G, ông Đỗ Văn P, bà
Nguyễn Thị Đ và anh Huỳnh Văn V được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được tống đạt bản án hoặc bản án được niêm yết hợp l.
7.Trường hợp bản án quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật
thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyn thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án
dân sự, thời hiu thi hành án được thực hin theo quy định tại điều 30 Luật thi hành
án dân sự.
Nơi nhận: TM. HỘI ĐNG XT X SƠ THM
- Những người tham gia tố tụng (để thi hành); THM PHN- CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
- TAND tỉnh;
-VKSND huyn Châu Thành;
-Chi cục THA.DS huyn;
-Lưu hồ sơ.
Phạm Thị Mỹ Dung
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 02/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 01/12/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 28/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 27/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 26/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 25/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 24/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 21/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 21/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 19/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 19/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 17/11/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm