Bản án số 496/2025/DS-PT ngày 19/05/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 496/2025/DS-PT

Tên Bản án: Bản án số 496/2025/DS-PT ngày 19/05/2025 của TAND cấp cao tại TP.HCM về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại TP.HCM
Số hiệu: 496/2025/DS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự nguyên đơn ông Trương Tôn C1 (do bà Nguyễn Thị Thúy H làm đại diện) và bị đơn ông Đỗ Văn N như sau
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Bản án số: 496/2025/DS-PT
Ngày 19 tháng 5 năm 2025
V/v Tranh chấp đòi tài sản và
yêu cầu bồi thường thiệt hại”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Thúy Hồng.
Các Thẩm phán: Ông Trần Văn Mười.
Ông Dương Anh Văn.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Tường Vi - Thư Tòa án nhân dân cấp cao
tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đại diện Viện kiểm t nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Ngát - Kiểm sát viên.
Ngày 19 tháng 5 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Thành phố
Hồ Chí Minh xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự phúc thẩm thụ số:
1083/2024/TLPT-DS ngày 24 tháng 12 năm 2024 về việc “Đòi tài sản yêu cầu
bồi thường thiệt hại theo hợp đồng”. Do Bản án dân sự sơ thẩm số: 51/2024/DS-ST
ngày 19/9/2024 của Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang bị khángo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 1556/2025/QĐ-PT ngày
05 tháng 5 năm 2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Truong Ton C (Trương Tôn C1), sinh năm 1954. Địa chỉ:
C B street, S, VIC 3171, Australia; vắng mặt.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Nguyễn Thị Thúy H, sinh
năm 1973. Địa chỉ: 6 G, Phường G, thành phố M, tỉnh Tiền Giang; có mặt.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn có: Luật Nguyễn
Văn T - Công ty L, thuộc Đoàn Luật sư Thành phố H; có mặt.
2. Bị đơn: Ông Đỗ Văn N, sinh năm 1986. Địa chỉ: Xóm B, thôn T, xã T,
huyện C, Thành phố Nội. Địa chỉ hiện nay: F đường B, phường S, quận T,
Thành phố Hồ Chí Minh; có mặt.
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1 Bà Huỳnh Thị Ngọc D; vắng mặt.
3.2 Bà Huỳnh Thị Thu T1; vắng mặt.
Cùng địa chỉ: C N, Phường G, thành ph M, tỉnh Tiền Giang.
2
3.3 Ông Nguyễn Ngọc T2. Địa chỉ: B T, Phường A, Quận A, Thành phố Hồ
Chí Minh; vắng mặt.
3.4 Ông Bùi Hoàng Công T3, sinh năm 1987. Địa chỉ: C, ấp C, Đ, thành
phố M, tỉnh Tiền Giang; vắng mặt.
4. Người khángo: Ông Đỗ Văn N - bị đơn.
NHẬN THẤY:
- Nguyên đơn ông Truong Ton C (Trương Tôn C1) Nguyễn Thị Thúy H
đại diện theo ủy quyền trình bày:
Trương Thị C2 chủ quản lý, sở hữu sử dụng phần đất nhà thuộc
thửa đất số 312, tờ bản đồ số 7, tọa lạc tại địa chỉ sB N, Phường G, thành phố M,
tỉnh Tiền Giang, có diện tích đất ở là 207,6m
2
, diện tích xây dựng là 185,68m
2
, theo
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất s Y693893, số vào sổ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất số 00156/938/QĐ-UB (20/10/2003) được Ủy ban nhân dân
thành phố M cấp ngày 02/4/2004 Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, hồ
gốc số 572, được Ủy ban nhân dân thành phố M cấp ny 21/4/2006.
Ngày 20/11/2017, Trương ThC2 tặng cho phần nhà đất nêu trên cho
ông Truong Ton C (Trương Tôn C1) theo Hợp đồng tặng cho số 7574, quyển số
01/2016TP/CC-SCC/HĐGD tại Văn phòng C3, số B, ấp B, Phường E, thành phố
M, tỉnh Tiền Giang được cập nhật chỉnh biến động ngày 06/12/2017 tại Chi
nhánh Văn phòng Đăng đất đai thành phố M. (Phần nhà đất này đã được Sở
Tài nguyên Môi trường tỉnh T cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số DG 572116 ngày 31/8/2022.
Ngày 30/5/2022, bà Trương Thị C2 chết. Sau khi trở về Việt Nam, ông Truong Ton
C (Trương Tôn C1) được biết Trương Thị C2 đã cho ông ĐVăn N thuê phần
mặt tiền nhà bên hông nhà ca phần nhà đất tại địa chỉ nêu trên. Việc cho thuê
này ông hoàn toàn không được bà C2 thông báo.
Do vậy, ngày 27/6/2022, ông Truong Ton C (Trương Tôn C1) đã có thông báo
gửi anh Đỗ Văn N, trong thời hạn 02 tháng (60 ngày), thu xếp để trả lại mặt bằng
phần nhà đất nêu trên cho ông. Tuy nhiên, đã quá thời hạn nêu trên, ông N
không đồng ý trả phần nhà và đất nêu trên. Vì vậy, ông Truong Ton C (Trương Tôn
C1) khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết buộc ông Đỗ Văn N trả lại phần mặt tiền
nhà và bên hông nhà thuộc thửa đất s312, tờ bản đồ số 7, Phường G, thành phố
M, tỉnh Tiền Giang, tọa lạc tại địa chỉ số B N, Phường G, thành phố M, tỉnh Tiền
Giang, đồng thời yêu cầu ông Đỗ Văn N phải trả cho ông Truong Ton C (Trương
Tôn C1) số tiền 422.666.000 đồng chi phí do ông N sử dụng mặt bằng của ông
Truong Ton C (Trương Tôn C1) để kinh doanh và thu lợi nhuận.
- Bị đơn ông Đỗ Văn N trình bày: Do ông N có nhu cầu thuê mặt bằng để làm
cửa hàng kinh doanh quần áo tại thành phố M, tỉnh Tiền Giang. Ngày 16/6/2019,
ông N gặp Trương Thị C2, sau khi thỏa thuận hai bên đã Hợp đồng cho thuê
căn nhà tọa lạc tại số B N, Phường G, thành phố M, tỉnh Tiền Giang, diện tích đất ở
là 207,6m
2
được Ủy ban nhân dân thành phố M giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
số H số hồ sơ gốc: 572 do bà Trương Thị C2 đứng tên chủ sở hữu, với thời hạn
10 năm kể từ ngày 16/6/2019. Giá thuê là 22.000.000 đồng/tháng, tiền thế chân ông
3
N phải giao cho C2 150.000.000 đồng.Tại thời điểm đó, C2 đang sử dụng
một phần diện tích căn nhà cho chị T1 chD thuê bán giải khát. Sau khi thống
nhất giá thuê, tiền thế chân, thì số tiền bà C2 phải bồi thường cho chị T1 và chị D là
50.000.000 đồng sẽ do ông N trả thay cho C2, sau này trừ dần vào tiền thuê nhà
những kỳ cuối của Hợp đồng.
Khi hai bên tiến hành thỏa thuận kết hợp đồng thuê nhà Trương Thị
C2 xuất trình Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở nêu trên và cam đoan: Căn nhà
này thuộc quyền sở hữu hợp pháp của C2; những thông tin về nhân thân, về nhà
và thửa đất ghi trong hợp đồng là đúng sự thật; nhà đất không có tranh chấp; không
bị biên thi hành án. Việc kết hợp đồng thuê nhà chị T1, anh Bùi Hoàng
Công T3 (con nuôi của bà C2) người làm chứng. Đồng thời, C2 còn cam kết
trong căn nhà y chỉ một mình C2 sinh sống trực tiếp quản lý, sử dụng
căn nhà này; C2 có nghĩa vụ sẽ đăng việc cho ông N thuê căn nhà với
quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định pháp luật.
Ngay sau khi hai bên kết hợp đồng thuê nhà, ông N đã bàn giao số tiền c
thể như sau: Bàn giao 150.000.000 đồng tiền thế chân và 22.000.000 đồng tiền thuê
nhà tháng đầu tiên cho chị C2 trực tiếp nhận đưa cho anh T3 đếm; Bàn giao
cho chị T1 50.000.000 đồng là số tiền bồi thường hợp đồng thay cho bà C2. Sau đó
C2 chT1 đã bàn giao mặt bằng cho ông N để sửa chữa, cải tạo lại theo yêu
cầu kinh doanh cửa hàng quần áo. Tổng kinh phí cải tạo, sửa chữa hơn:
500.000.000 đồng.
Giữa tháng 8/2019, Cửa hàng kinh doanh quần áo với tên thương mại là: Cửa
hàng quần áo BN tại B N, Phường G, thành phố M, chính thức khai trương. Quá
trình sử dụng ông N đã thanh toán tiền thế chân, tiền bồi thường hợp đồng với
người thuê trước đó tiền thuê nhà hàng tháng đầy đủ, đúng hạn cho bà C2, sử
dụng mặt bằng thuê đúng mc đích thuê, đăng ký kinh doanh và được Cơ quan Nhà
nước cấp giấy phép đăng ký kinh doanh hợp pháp số 53A8031723 ngày 15/8/2019
tại địa điểm tại B N, Phường G, thành phố M. Sau khi C2 chết vào 30/5/2022,
ông Truong Ton C ịnh cư tại Úc) về Việt Nam lo hậu sự cho bà C2 và đã yêu cầu
ông N trả lại căn nhà.
Nay ông N không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của ông Truong Ton C. Ông
N yêu cầu phản tố đề nghị Tòa án tuyên cho ông được tiếp tục thuê n nhà
tranh chấp đến hết thời hạn theo thỏa thuận trong Hợp đồng ông với C2
vào ngày 16/6/2019. Trường hợp Tòa án tuyên hiệu, đề nghị Tòa án giải quyết
hậu quả của hợp đồng hiệu, buộc người thừa kế thừa quyền nghĩa vụ
Trương Thị C2 bồi thường cho ông N các khoản thiệt hại sau: Số tiền 150.000.000
đồng tiền thế chân; Số tiền 50.000.000 đồng tiền bồi thường cho chị T1 thay cho bà
C2; Tiền sửa chữa, cải tạo căn nhà: 82.000.000 đồng; Số tiền bên anh được
hưởng do hợp đồng mang lại từ 6/2023 đến tháng 6/2029 là 06 năm số tiền
600.000.000 đồng. Tổng thiệt hại là 882.000.000 đồng.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Huỳnh Thị D, Huỳnh Thị Thu T1,
Nguyễn Ngc T2, Bùi Hoàng Công T3: Vắng mặt.
- Tại Bản án dân sự thẩm số: 51/2024/DS-ST ngày 19/9/2024 của Tòa án
nhân dân tỉnh Tiền Giang đã quyết định:
4
Căn cứ khoản 2, 5 Điều 26; Điều 37, 227, 228, khoản 2 Điều 244 Bộ luật Tố
tụng dân sự; Điều 117, Điều 122, Điều 123, Điều 407, Điều 481, Điều 482 Bộ luật
Dân sự 2015; Ngh quyết số: 326/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban
thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng
án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trương Tôn C1.
- Tuyên bố Hợp đồng thuê nhà ngày 16/6/2019 giữa Trương Thị C2 với
ông Đỗ Văn N vô hiệu.
- Buộc ông Đỗ Văn N trả lại phần mặt tiền nhà và bên hông nhà thuộc thửa
đất số 312, tờ bản đồ số 7, Phường G, thành phố M, tỉnh Tiền Giang, tọa lạc tại địa
chỉ số B N, Phường G, thành phố M, tỉnh Tiền Giang.
- Buộc ông Đỗ Văn N phải trả cho ông C1 số tiền 20.000.000 đồng/01 tháng
chi phí ông N sử dụng mặt bằng của ông C1 để kinh doanh thu lợi nhuận. Thời
gian từ ngày 15/12/2022 đến ngày Toà xét xử vụ án ngày 19/9/2024 21 tháng 4
ngày: 20.000.000 đồng x 21 tháng 04 ngày = 422.666.000 đồng.
- Không chấp nhận yêu cầu của ông Đỗ Văn N về việc yêu cầu ông Trương
Tôn C1 cho ông Đỗ Văn N tiếp tục thực hiện hợp đồng thuê nhà đến năm 2029.
- Không chấp nhận yêu cầu phản tố của ông Đỗ Văn N về việc yêu cầu ông
Trương Tôn C1 phải trả số tiền tổng thiệt hại là 882.000.000 đồng.
Ngoài ra, Bản án thẩm còn quyết định về lãi suất chậm thi hành án; về án
phí dân sự sơ thẩm và quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
- Ngày 25/9/2024, ông Đỗ Văn N kháng cáo toàn bộ bản án thẩm, yêu cầu
Tòa án cấp phúc thẩm sửa án thẩm chấp nhận yêu cầu phản tố của ông N, yêu
cầu được tiếp tục hợp đồng thuê nhà đến năm 2029.
Tại phiên tòa phúc thẩm hôm nay:
- Bị đơn ông Đỗ Văn N đồng ý tuyên bố hợp đồng thuê nhà lập ngày
16/6/2019 giữa Trương Thị C2 với ông Đỗ Văn N vô hiệu. Ông Đỗ Văn N chấp
nhận trả lại cho ông Truong Ton C (Trương Tôn C1) phần mặt tiền n bên
hông nhà thuộc thửa đất số 312, tờ bản đồ số 7, Phường G, thành phố M, tỉnh Tiền
Giang, tọa lạc tại địa chỉ số B N, Phường G, thành phố M, tỉnh Tiền Giang và đồng
ý trả cho ông Truong Ton C (Trương Tôn C1) số tiền sử dụng mặt tiền nthuộc
thửa đất số 312, tờ bản đồ số 7, Phường G, thành phố M, tỉnh Tiền Giang, tọa lạc
tại địa chỉ số B N, Phường G, thành phố M, tỉnh Tiền Giang với tổng số tiền là:
422.666.000 đồng. Ông N yêu cầu cho ông lưu hai tháng để tìm chỗ mới
yêu cầu ông Truong Ton C (Trương Tôn C1) bồi thường cho ông N chi phí sửa
chữa nhà và hỗ trợ chi phí cho ông N di dời với tổng số tiền là 400.000.000 đồng.
- Nguyên đơn ông Trương Tôn C1 có bà Nguyễn Thị Thúy H đại diện theo ủy
quyền ý kiến: Thống nhất hỗ trợ cho ông N phần chi phí sửa chữa chi phí di
dời với tổng số tiền 400.000.000 đồng. Đồng ý cho ông N thời gian lưu cư 02 tháng
để tạo chổ ở mới.
Luật bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nguyên đơn ý kiến: Do các đương
sự tự nguyện thỏa thuận về thời gian giao trả nhà nguyên đơn tự nguyện hỗ trợ
cho ông N số tiền 400.000.000 đồng. Nên đề nghị Toà án cấp phúc thẩm công nhận
5
sự thoả thuận của các đương sự.
Đại diện Viện kiểm sát nhân n cấp cao tại Thành phố Hồ CMinh phát
biểu quan điểm giải quyết vụ án: Về tố tụng: Những người tiến hành tố tụng
người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng quyền nghĩa vụ theo quy định của
pháp luật tố tụng dân sự; Đơn kháng cáo của bđơn ông Đỗ Văn N hợp lệ đủ điều
kiện để giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.
Về nội dung kháng cáo: Xét thấy tại phiên tòa phúc thẩm các đương sự thống
nhất với nhau về việc giải quyết vụ án. Do đó, đề nghị áp dụng Điều 300 khoản
2 Điều 308 B luật Tố tụng dân sự, sửa án sơ thẩm công nhận sự thỏa thuận của các
đương sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh
tụng tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Đơn kháng cáo của bị đơn ông Đỗ Văn N làm trong thời hạn luật định, đủ
điều kiện để xem xét giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.
[2] Xét thấy, tại phiên tòa phúc thẩm ông Đỗ Văn N đồng ý Tuyên bố hợp
đồng thuê nhà lập ngày 16/6/2019 giữa Trương Thị C2 với ông Đỗ Văn N
hiệu. Ông Đỗ Văn N chấp nhận trả lại cho ông Truong Ton C (Trương Tôn C1)
phần mặt tiền nhà và bên hông nhà thuộc thửa đất số 312, tờ bản đồ số 7, Phường
G, thành phố M, tỉnh Tiền Giang, tọa lạc tại địa chỉ số B N, Phường G, thành phố
M, tỉnh Tiền Giang đồng ý trcho ông Truong Ton C (Trương Tôn C1) số tiền
sử dụng mặt tiền nhà thuộc thửa đất số 312, tờ bản đồ số 7, Phường G, thành phố
M, tỉnh Tiền Giang, tọa lạc tại địa chỉ số B N, Phường G, thành phố M, tỉnh Tiền
Giang với tổng số tiền là: 422.666.000 đồng. Ông N yêu cầu ông C1 bồi thường
chi phí sửa chữa nhà chi phí di dời với số tiền 400.000.000 đồng. Ngoài ra, ông
N yêu cầu được lưu cư 02 tháng để tìm chỗ ở mới.
Nguyễn Thị Thúy H người đại diện hợp pháp của nguyên đơn ông
Truong Ton C (Trương Tôn C1) đồng ý bồi thường cho ông Đỗ Văn N chi phí sửa
chữa nhà và hỗ trợ chi phí cho ông N di dời với tổng số tiền là 400.000.000 đồng và
đồng ý cho ông N thời gian lưu cư 02 tháng.
[3] Xét thấy tại phiên toà phúc thẩm các đương sự thoả thuận được với nhau
về việc giải quyết vụ án và việc thoả thuận của các đương sự là tự nguyện, không vi
phạm điều cấm của pháp luật và không trái đạo đức xã hội.
Do đó, căn cứ Điều 300 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử
phúc thẩm thống nhất sửa Bản án thẩm, công nhận sự thoả thuận của các đương
sự giữa ông Trương Tôn C1 (do Nguyễn Thị Thúy H làm đại diện) bị đơn
ông Đỗ Văn N: Tuyên bố hợp đồng thuê nhà giữa Trương Thị C2 với ông Đỗ
Văn N lập ngày 16/6/2019 hiệu; Ông Đỗ Văn N trách nhiệm trả lại cho ông
Truong Ton C (Trương Tôn C1) phần mặt tiền nhà bên hông nhà thuộc thửa đất
số 312, tờ bản đồ số 7, Phường G, thành phố M, tỉnh Tiền Giang, tọa lạc tại địa chỉ
số B N, Phường G, thành phố M, tỉnh Tiền Giang; Ông Đỗ Văn N nghĩa vụ trả
cho ông Truong Ton C (Trương Tôn C1) số tiền sử dụng mặt bằng nhà thuộc thửa
đất số 312, tờ bản đồ số 7, Phường G, thành phố M, tỉnh Tiền Giang, tọa lạc tại địa
6
chỉ số B N, Phường G, thành phố M, tỉnh Tiền Giang với tổng số tiền là:
422.666.000 đồng; Ông Đỗ Văn N được lưu 02 (hai tháng) để tìm chỗ mới.
Thời gian lưu cư được tính từ ngày 19/5/2025; ông Truong Ton C (Trương Tôn C1)
tự nguyện bồi thường cho ông Đỗ Văn N chi phí sửa chữa nhà và hỗ trợ chi phí cho
ông N để di dời với tổng số tiền 400.000.000 đồng. Sau khi khấu trừ, ông Đỗ
Văn N còn phải trả cho ông Truong Ton C (Trương Tôn C1) số tiền 22.666.000
đồng (hai mươi hai triệu sáu trăm sáu mươi sáu ngàn đồng).
Xét ý kiến của Luật bảo vệ quyền lợi hợp pháp của của nguyên đơn T4
(Trương Tôn C1) là có căn cứ nên được chấp nhận.
Quan điểm của đại diện của Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ
Chí Minh đề nghị sửa án thẩm, công nhận sự thỏa thuận của các đương sự
căn cứ, phù hợp với nhận định trên.
[4] Về án phí:
- Về án phí thẩm: Do sửa án thẩm nên án phí dân sự thẩm được xác
định lại. Ông Đỗ Văn N phải nộp án phí sơ thẩm 1.133.000 đồng. Hoàn trả cho ông
Truong Ton C (Trương Tôn C1) số tiền nộp tạm ứng án phí sơ thẩm.
- Do sửa án nên ông Đỗ Văn N không phải chịu án phí dân sự phúc thẩm theo
quy định tại khoản 2 Điều 29 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban Thường v Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì những lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ Điều 300; khoản 2 Điều 308 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
khoản 2 Điều 29 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy
ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí Tòa án.
2. Sửa Bản án dân sự thẩm số: 51/2024/DS-ST ngày 19/9/2024 của Tòa án
nhân dân tỉnh Tiền Giang:
Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự nguyên đơn ông Trương Tôn C1
(do bà Nguyễn Thị Thúy H làm đại diện) và bị đơn ông Đỗ Văn N như sau:
2.1. Hợp đồng thuê nhà giữa Trương Thị C2 với ông Đỗ Văn N lập ngày
16/6/2019hiệu;
2.2. Ông Đỗ Văn N có trách nhiệm trả lại cho ông Truong Ton C (Trương Tôn
C1) phần mặt tiền nhà bên hông nhà thuộc thửa đất số 312, tờ bản đồ số 7,
Phường G, thành phố M, tỉnh Tiền Giang, tọa lạc tại địa chỉ số B N, Phường G,
thành phố M, tỉnh Tiền Giang.
- Ông Đỗ Văn N được quyền lưu 02 (hai tháng) để tìm chỗ mới. Thời
gian lưu cư được tính từ ngày 19/5/2025.
2.3. Ông Đỗ Văn N nghĩa vụ trả cho ông Truong Ton C (Trương Tôn C1)
số tiền sử dụng mặt tiền nhà và bên hông nhà thuộc thửa đất số 312, tờ bản đồ số 7,
Phường G, thành phố M, tỉnh Tiền Giang, tọa lạc tại địa chỉ số B N, Phường G,
7
thành phố M, tỉnh Tiền Giang với tổng số tiền là: 422.666.000 đồng (bốn trăm hai
mươi hai triệu sáu trăm sáu mươi sáu ngàn đồng).
- Ông Truong Ton C (Trương Tôn C1) tự nguyện bồi thường cho ông Đỗ Văn
N chi phí sửa chữa nhà hỗ trợ chi phí cho ông N để di dời với tổng số tiền là:
400.000.000 đồng (bốn trăm triệu đồng chẵn).
Sau khi khấu trừ, ông Đỗ Văn N còn phải trả cho ông Truong Ton C (Trương
Tôn C1) s tiền 22.666.000 đồng (hai mươi hai triệu sáu trăm sáu mươi sáu ngàn
đồng).
3. Về án phí:
- Ông Đỗ Văn N phải nộp án phí sơ thẩm 1.133.000 đồng (một triệu một trăm
ba mươi ba ngàn đồng). Khấu trừ vào số tiền 19.230.000 đồng nộp tạm ứng án phí
thẩm theo biên lai thu số 0008832 ngày 28/6/2023, ông N còn được nhận lại số
tiền nộp tạm ứng án phí còn lại 18.097.000 đồng (19.230.000 đồng - 1.133.000
đồng).
- Hoàn trả cho ông Truong Ton C (Trương Tôn C1) số tiền 300.000 đồng (ba
trăm ngàn đồng) nộp tạm ứng án phí thẩm theo biên lai thu số 0000433 ngày
14/12/2022 của Cục Thi hành án dân sự tỉnh Tiền Giang.
- Ông Đỗ Văn N không phải chịu án phí phúc thẩm. Hoàn trả cho ông Đỗ Văn
N số tiền nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0000425 ngày 16/10/2024 của
Cục Thi hành án dân sự tỉnh Tiền Giang.
4. Các quyết định khác của Bản án sơ thẩm về lãi suất chậm thi hành án; về án
phí dân sự thẩm không kháng cáo, kháng nghị hiệu lực pháp luật thi hành
kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân
sự, người phải thi hành án dân sự quyền thỏa thuận thi hành án; quyền yêu cầu
thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại
các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm
2014; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành
án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014.
6. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án./.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Tải về
Bản án số 496/2025/DS-PT Bản án số 496/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 496/2025/DS-PT Bản án số 496/2025/DS-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất