Bản án số 37/2025/DS-ST ngày 16/05/2025 của TAND TP. Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 37/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 37/2025/DS-ST ngày 16/05/2025 của TAND TP. Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận về tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Phan Thiết (TAND tỉnh Bình Thuận)
Số hiệu: 37/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Công ty cổ phần S & Lý Anh Đ - Tranh chấp hợp đồng cầm cố
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHAN THIẾT, TỈNH BÌNH THUẬN
Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: bà Nguyễn Thị Bích Ngọc
Các Hội thẩm nhân dân: ông Nguyễn Bính; ông Nguyễn Trung Lưu
Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên tòa: Bùi Thị Minh Trang, Thư Tòa
án nhân dân thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phan Thiết tham gia phiên a:
bà Trương Thị T- Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 5 năm 2025 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Phan Thiết, tỉnh
Bình Thuận xét xử thẩm công khai vụ án thụ lý số: 105/2025/TLST-DS, ngày
14/02/2025, về việc:“Tranh chấp Hợp đồng cầm cố”, theo Quyết định đưa vụ án ra
xét xử số: 180/2025/QĐXXST-DS ngày 15/4/2025 và Quyết định Hoãn phiên tòa số:
198/2025/QĐST-DS ngày 29/4/2025 giữa:
Nguyên đơn: Công ty cổ phần S
Địa chỉ: A, N, phường B, thành phố V, tỉnh Nghệ An.
Người đại diện theo pháp luật: Ông K.N, Chức vụ: Giám đốc;
Người đại diện theo ủy quyền: Nguyễn Thị Thanh T, nhân viên. (Giấy ủy
quyền số 170/2024/UQ-SVN, ngày 09 tháng 12 năm 2024).
Bị đơn: Ông Lý Anh Đ, sinh năm: 1983
Địa chỉ: khu phố G, phường Đ, (nay là phường L) thành phố P, tỉnh Bình Thuận
Tại phiên tòa có mặt đại diện theo ủy quyền của Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn,
Nguyễn Thị Thanh T trình bày: ngày 04/01/2023, ông Anh Đ đến Chi nhánh
Công ty cổ phần S tại địa chỉ số G, đường T, phường Đ, thành phố P, tỉnh Bình Thuận
để Hợp đồng cầm cố tài sản. Cụ thể theo hợp đồng số PNM230101005NA18X
được ký giữa các bên ngày 04/01/2023, số đăng ký Giao dịch bảo đảm trên hệ thống
đăng ký trực tuyến của Cục Đ11 dịch bảo đảm - Bộ pháp: 1392195876 theo web
https://dktructuyen.moj.gov.vn/ ông Anh Đ hợp đồng cầm cố tài sản là: 01 xe gắn
máy BKS: 86C1-766.64; Nhãn hiệu: YAMAHA; số loại: Sirius; số khung:
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ PHAN THIẾT
TỈNH BÌNH THUẬN
Bản án số: 37/2025/DS-ST
Ngày: 16-5-2025.
(V/v: Tranh chấp Hợp đồng
cầm cố).
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
RLCUE1740HY048953; số máy: E3T6E309908; Giấy chứng nhận đăng ký số
047907 do Phòng Cảnh sát giao thông tỉnh Bình Thuận ngày 25/6/2018 để lấy số tiền
9.900.000 đồng (Chín triệu chín trăm ngàn đồng); thời hạn cầm cố 12 tháng
(04/01/2023 đến 04/01/2024) với mức lãi suất là 1,1%, Phí quản lý hồ sơ cố định là
0.5%, Phí bảo dưỡng hao mòn tài sản xe trả đúng hạn 2% hoặc trễ hạn là 3%
trên số tiền vay, tiền lãi quá hạn là 150%. Số tiền trên ông Lý Anh Đ phải thanh toán
vào ngày 04 hàng tháng.
Theo hợp đồng cầm cố đã ký thì Công ty đã giải ngân đầy đủ số tiền 9.900.000
đồng (Chín triệu chín trăm ngàn đồng) cho ông Lý A Đ. Do nhu cầu cần có xe đi lại
hàng ngày nên Công ty có ký giấy cho ông Lý Anh Đ mượn lại xe để sử dụng, trong
Giấy mượn xe quy định thời hạn mượn xe từ ngày 04/01/2023 đến ngày
04/02/2023, địa điểm trả xe tại Chi nhánh Công ty cổ phần S, ông Anh Đ
cam kết rõ trong giấy ợn xe: “Hoàn trả lại tài sản mượn đúng thời hạn địa điểm
đã thỏa thuận”.
Quá trình trả nợ, từ khi nhận tiền của Công ty chúng tôi ông Đ thanh toán được
số tiền là: 1.266.000 đồng; Trong đó tiền gốc là: 759.455 đồng; tiền lãi trong hạn 1.1%
là: 108.900 đồng; Phí quản lý hồ sơ cố định 0.5% là: 49.500 đồng; Phí bảo dưỡng và
hao mòn tài sản xe trả được 01 kỳ trễ hạn 3% là: 297.000 đồng; Phí phạt trả chậm là:
51.145 đồng cũng không trả lại xe máy cho Công ty chúng tôi. Công ty đã nhiều
lần liên hệ qua điện thoại và đến nhà ông Anh Đ tại địa chỉ số A đường T, khu phố
G, phường Đ, thành Phố P, tỉnh Bình Thuận nhưng ông Đ vẫn không thanh toán. Công
ty chúng tôi đã tạo điều kiện về thời gian để ông Đ trả lại tiền hoặc tài sản là xe máy
đã cầm cố cho Công ty chúng tôi, nhưng ông Đ không thực hiện và có biểu hiện trốn
tránh, chiếm đoạt tài sản của Công ty chúng tôi. Nay Công ty cổ phần S yêu cầu Tòa
án nhân dân thành phố Phan Thiết tuyên buộc ông Lý Anh Đ phải trả nợ tạm tính đến
ngày 16/5/2025 số tiền tổng cộng là 17.194.790 đồng (Mười bảy triệu mt trăm chín
mươi bốn nghìn bảy trăm chín mươi đồng). Trong đó: tiền gốc là: 9.140.545 đồng;
tiền lãi trong hạn 1.1 % là: 619.536 đồng; Phí quản lý hồ sơ cố định 0.5% là 281.607
đồng; Phí bảo dưỡng và hao mòn tài sản xe trễ hạn 3% (11 kỳ) là: 3.267.000 đồng;
Tiền lãi quá hạn 150% là: 4.041.949 đồng ông Anh Đ4 phải tiếp tục chịu lãi
suất, phí phát sinh sau ngày xét xử ngày 17/5/2025 cho đến khi thanh toán xong nợ.
Ông Đ chịu toàn bộ án phí.
Phần Phụ lục mc 6 của Hợp đồng phía công ty chúng tôi không yêu cầu. Ngoài
ra Công ty chúng tôi không yêu cầu gì thêm.
Bị đơn ông Lý Anh Đ: vắng mặt tại tất cả các buổi làm việc của Tòa án không
do, Tòa án đã thực hiện việc xác minh nơi trú của ông Đ xác định ông Đ đang
sinh sống tại địa chỉ Nguyên đơn cung cấp. Tòa án tống đạt, niêm yết các văn bản
theo quy định của pháp luật nhưng không ghi nhận được ý kiến trình bày của ông Đ.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phan Thiết phát
biểu ý kiến: Qua nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án thông qua việc kiểm sát
thụ lý, lập hồ vụ án kiểm sát trực tiếp tại phiên tòa, Viện kiểm sát có ý kiến n
sau: Về tố tụng: Thẩm phán đã chấp hành đúng các quy định tại Điều 48 BLTTDS
năm 2015, xác định đúng thẩm quyền, quan hệ pháp luật tranh chấp và tư cách pháp
lý của những người tham gia tố tụng. Về thời hạn chuẩn bị xét xử, thời hạn mở phiên
tòa, Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định tại Điều 203 BLTTDS năm 2015. Thời
3
hạn gửi hcho VKS nghiên cứu đúng theo quy định tại Điều 220 BLTTDS năm
2015, việc cấp, tống đạt các văn bản tố tụng cho đương sự Viện kiểm sát đúng các
quy định của BLTTDS năm 2015.
- Về nội dung: Viện kiểm sát thấy rằng tài liệu chứng cứ trong hồ vụ án thể
hiện đầy đủ nên n cứ vào các Điều 70, 71, 91, Điều 147, Điều 227, Điều 233, Điều
235 BLTTDS 2015; khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 91; khoản 3 Điều 144; khoản 1 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản
3 Điều 228 , khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 309, Điều
310, Điều 311, Điều 312, Điều 313 Bộ luật Dân sự năm 2015, đề nghị Hội đồng xét
xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc yêu cầu bị đơn: buộc ông
Anh Đ phải trả cho Công ty cổ phần S toàn bộ số tiền gốc, lãi, phí, chi phí tố tụng
khác theo Hợp đồng cầm cố tài sản số PNM230101005NA18X được giữa các bên
ngày 04/01/2023 cho đến khi thanh toán xong toàn bộ các khoản nợ cho Công ty cổ
phần S. Ngoài ra Bị đơn còn phải chịu án phí và các chi phí tố tụng khác.
Vụ án đã được Tòa án hòa giải nhưng không thành.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi xem xét c tài liệu, chứng cứ trong hồ sơ, vụ án được thẩm tra tại
phiên tòa, nghe kết quả tranh tụng tại phiên tòa, nghe ý kiến phát biểu của đại diện
Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phan Thiết, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là vụ án tranh chấp Hợp đồng cầm cố,
tại thời điểm ký kết hợp đồng bị đơn ông Lý Anh Đ địa chỉ tại số A đường T, khu phố
G, phường Đ (Nay phường L), thành Phố P, tỉnh Bình Thuận nên căn cứ vào khoản
3 Điều 26, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm
2015 thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Phan
Thiết.
[2] Tại phiên tòa, bị đơn ông Anh Đ vắng mặt lần thứ hai không do, Hội
đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, Điều
228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về quan hệ pháp luật: Công ty Cổ Phần S khởi kiện yêu cầu ông Lý Anh Đ
trả cho nguyên đơn số tiền là 17.194.790 đồng. Do đó, quan hệ pháp luật tranh chấp
trong vụ án này tranh chấp cầm cố tài sản theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Bộ
luật Tố tụng dân sự; Điều 309 của Bộ luật Dân sự.
[4] Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Công ty cổ phần S yêu cầu Tòa án
nhân dân thành phố Phan Thiết giải quyết tuyên buộc ông Lý A Đ phải trả cho Công
ty số tiền tạm tính đến ngày 16/5/2025 số tiền tổng cộng là 17.194.790 đồng (Mười
bảy triệu một trăm chín mươi bốn nghìn bảy trăm chín mươi đồng). Trong đó: tiền
gốc là: 9.140.545 đồng; tiền lãi trong hạn 1.1 % là: 619.536 đồng; Phí quản lý hồ
cố định 0.5% là 281.607 đồng; Phí bảo dưỡng hao mòn tài sản xe trễ hạn 3% (11
kỳ) là: 3.267.000 đồng; Tiền lãi quá hạn 150% là: 4.041.949 đồng và ông Lý Anh Đ
phải tiếp tục chịu lãi suất, phí phát sinh sau ngày xét xử ngày 17/5/2025 cho đến khi
thanh toán xong nợ. Ông Đ phải chịu toàn bộ án phí.
Xét yêu cầu trên HĐXX nhận thấy: gia Công ty cổ phần S ông Anh Đ ký
kết hợp đồng số PNM230101005NA18X được ký giữa các bên ngày 04/01/2023, số
đăng ký Giao dịch bảo đảm trên hệ thống đăng ký trực tuyến của Cục Đăng ký Quốc
4
gia: Giao dịch bảo đảm - Bộ pháp: 1392195876 theo web
https://dktructuyen.moj.gov.vn/ ông Lý Anh Đ hợp đồng cầm cố tài sản là: 01 xe
gắn máy BKS: 86C1-766.64; Nhãn hiệu: YAMAHA; số loại: Sirius; số khung:
RLCUE1740HY048953; số máy: E3T6E309908; Giấy chứng nhận đăng ký số
047907 do Phòng Cảnh sát giao thông tỉnh Bình Thuận cấp ngày 25/6/2018 để lấy số
tiền là 9.900.000 đồng (Chín triệu chín trăm ngàn đồng).
Xét thấy theo khoản 2 Điều 92 Bộ luật Ttụng dân sự : “Một bên đương sự thừa
nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của cơ
quan chuyên môn bên đương sự kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng
minh”.
Các bên kết hợp đồng trên sở t nguyn tha thun bi những người đủ
thm quyn. V hình thc, ni dung ca hợp đồng cũng không vi phạm điều cm,
không trái với các quy định ca pháp luật đạo đức hi nên hợp đồng cm c này
là hp pháp. Do vậy, sau khi ký thì các bên đã phát sinh quyền và nghĩa vụ nên buc
các bên phải có nghĩa vụ thc hiện đúng các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng.
Quá trình thực hiện hợp đồng: Công ty cổ phần S giải ngân số tiền 9.900.000
đồng, ông Đ đã nhận đủ số tiền này, tuy nhiên, sau đó ông Đ không thực hiện việc trả
nợ đúng hạn.
Tại Hợp đồng cầm cố số PNM230101005NA18X, ngày 04/01/2023 thỏa thuận:
Nguyên đơn đã giao cho Bị đơn số tiền 9.900.000 đồng (vào tài khoản bị đơn ông
Anh Đ). thời hạn cầm cố 12 tháng (04/01/2023 đến 04/01/2024) với mức lãi suất
là 1,1%, Phí quản lý hồ sơ cố định là 0.5%, Phí bảo dưỡng và hao mòn tài sản xe trả
đúng hạn là 2% hoặc trễ hạn là 3% trên số tiền vay, tiền lãi quá hạn là 150%. Số tiền
trên ông Lý Anh Đ phải thanh toán vào ngày 04 hàng tháng B đơn không thanh
toán cho nguyên đơn đúng hạn. Hai bên ký hợp đồng là hoàn toàn tự nguyện, không
bị ép buộc, lừa dối. Nên yêu cầu của nguyên đơn về việc yêu cầu bị đơn trả tiền tính
đến ngày 16/5/2025, số tiền tổng cộng là 17.194.790 đồng (Mười bảy triệu một trăm
chín mươi bốn nghìn bảy trăm chín ơi đồng). Trong đó: tiền gốc là: 9.140.545
đồng; tiền lãi trong hạn 1.1 % là: 619.536 đồng; Phí quản hồ cố định 0.5%
281.607 đồng; Phí bảo dưỡng và hao mòn tài sản xe trễ hạn 3% (11 kỳ) là: 3.267.000
đồng; Tiền lãi quá hạn 150% là: 4.041.949 đồng là có căn cứ nên được chấp nhận.
[5] Về khoản tiền lãi nguyên đơn yêu cầu từ sau ngày xét xử cho đến khi bị đơn
ông Anh Đ thanh toán xong toàn bộ số tiền trên cho nguyên đơn được quy định
tại khoản 5 của phụ lục Hợp đồng cầm cố (đính kèm Hợp đồng cầm cố s
PNM230101005NA18X, ngày 04/01/2023) nên Hội đồng xét xử chấp nhận.
T nhng nhận định trên, HĐXX chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn
như đề ngh của đại din Vin kim sát thành ph Plà phù hp.
[6] Về án phí:
Nguyên đơn được chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện nên không phải chịu án
phí Dân sự sơ thẩm. Bị đơn phải chịu toàn bộ chi phí tố tụng án phí Dân sự thẩm
theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
5
QUYẾT ĐỊNH
1. Căn cứ vào: khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; Điều 91; khoản 3 Điều 144; khoản 1 Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản
3 Điều 228 , khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;
- Điều 309, Điều 310, Điều 311, Điều 312, Điều 313 Bộ luật Dân sự năm 2015;
- Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
- Luật Thi hành án Dân sự.
2. Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Buộc ông Anh Đ phải trả cho Công ty cổ phần S tổng số nợ tính đến ngày
16/5/2025, số tiền tổng cộng là 17.194.790 đồng (Mười bảy triệu một trăm chín mươi
bốn nghìn bảy trăm chín mươi đồng). Trong đó: tiền gốc là: 9.140.545 đồng; tiền lãi
trong hạn 1.1 % là: 619.536 đồng; Phí quản hồ cố định 0.5% là 281.607 đồng;
Phí bảo dưỡng và hao mòn tài sản xe trễ hạn 3% (11 kỳ) là: 3.267.000 đồng; Tiền lãi
quá hạn 150% là: 4.041.949 đồng.
Kể từ ngày tiếp theo của ngày xét xử thẩm (17/5/2025) ông Anh Đ phải
tiếp tục thực hiện trả toàn bộ số tiền lãi phát sinh cho đến khi thanh toán hết các khoản
nợ các khoản phí, lệ phí theo quy định đã kết của Hợp đồng cầm cố số
PNM230101005NA18X, ngày 04/01/2023.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật Thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án
dân sự.
3. Về án phí: Do yêu cầu của Nguyên đơn được chấp nhận nên nguyên đơn Công
ty cổ phần S không phải chịu án phí Dân sự thẩm. Ông Anh Đ chịu 860.000
đồng án phí Dân sự sơ thẩm. Ngày 14/02/2025 nguyên đơn đã nộp 399.000 đồng tạm
ứng án phí theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0002747 do Chi cục thi
hành án dân sự thành phố Phan Thiết thu nay được hoàn trả cho Công ty cổ phần S.
4. Vquyền kháng cáo: Án xsơ thẩm công khai, các đương sđược quyền
kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, đối với nguyên đơn kể từ ngày tuyên
án (16/5/2025), đối với bị đơn vắng mặt, kể từ ngày nhận bản án hoặc niêm yết bản
án nơi cư trú.
Nơi nhận:
- Các đương sự
- Viện kiểm sát nhân dân TP Phan Thiết
- CC. Thi hành án dân sự TP P
- Lưu.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ toạ phiên tòa
Nguyễn Thị Bích Ngọc
Tải về
Bản án số 37/2025/DS-ST Bản án số 37/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 37/2025/DS-ST Bản án số 37/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất