Bản án số 49/2024/HNGĐ-ST ngày 29/09/2024 của TAND huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 49/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 49/2024/HNGĐ-ST ngày 29/09/2024 của TAND huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Bảo Thắng (TAND tỉnh Lào Cai)
Số hiệu: 49/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 29/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Xử cho chị Nguyễn Thị Duyên ly hôn anh Lê Minh Sơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN BẢO THẮNG
TỈNH LÀO CAI
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 49/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 29/9/2024
V/v: Ly hôn; tranh chấp nuôi
con khi ly hôn.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán – Chủ toạ phiên toà: Bà Lìn Thị Lài.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trần Quang Chương ông Nguyễn Viết
Khoản.
- Thư ký phiên toà: Bà Lê Phương Thảo – Là thư ký Toà án nhân dân huyện
Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.
Ngày 29 tháng 9 năm 2024 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Bảo Thắng,
tỉnh Lào Cai xét xử thẩm ng khai vụ án thụ số: 110/TLST–HNGĐ ngày 17
tháng 7 năm 2024 về việc “Ly hôn; Tranh chấp về nuôi con khi ly hôn’’ theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 79/2024/QĐXXST–HNGĐ ngày 13 tháng 9
m 2024; quyết định hoãn phiên tòa số 76/2024/QĐST-HNGĐ ngày 23/9/2024
giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: ChNguyễn Th D
Địa chỉ: Thôn Nhò Trong, xã T Quang, huyn Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai - Vắng
mt có đơn đ nghị xét xử vng mặt
2. Bị đơn: Anh Lê Minh S
Địa chỉ: Thôn Nhò Trong, xã T Quang, huyn Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai - Vắng
mt lần thứ hai;
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 15/7/2024, trong quá trình tố tụng, nguyên đơn chị
Nguyễn Thị D trình bày:
Về hôn nhân: Chị anh Minh Sơn kết hôn tự nguyn đăng kết
hôn ngày 01/6/2009, tại UBND xã Trì Quang, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. Sau
kết hôn chị anh Sơn sống hạnh phúc đến năm 2019 thì xẩy ra mâu thuẫn,
nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống, không thống
nhất với nhau trong việc làm kinh tế, mi người một ý xuất phát từ đó vợ chồng
xẩy ra cãi nhau, do mâu thuẫn trầm trọng nên vợ chồng chị đã sống ly thân từ năm
2019 chị bỏ ra ngoài làm ăn anh Sơn vẫn ng bố m đthôn Nhò Trong,
Trì Quang. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, chị đề nghTòa án nhân
dân huyn Bảo Thắng giải quyết cho chị được ly hôn với anh Sơn.
2
Vcon chung: Q tnh chung sống chị và anh Sơn có 01 con chung: Cháu Lê
Minh Hiếu, sinh ngày 22/10/2009, cháu đang cùng chị, khi ly n chDuyên
nguyn vọng trực tiếp nuôi ng cu Hiếu, chkhông yêu cầu anh Sơn cấp dưỡng
ni con chung.
Về tài sản: Chị và anh Sơn kng có tài sản chung, khi ly n ch không yêu cầu
Tòa án gii quyết.
Đối với bị đơn anh Minh Sơn đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản
tố tụng theo quy định nhưng anh n không văn bản lời đối với yêu cầu của
người khởi kiện.
Tại đơn đề nghị giải quyết vắng mặt, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu và ý
kiến của mình.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án: Tòa án đã tống đạt hợp
lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử cho các đương sự. Tại phiên tòa các đương sự
vắng mặt, nguyên đơn đơn đnghị xét xử vắng mặt; bị đơn vắng mặt tại phiên
tòa lần thứ hai. Do vậy, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự theo quy
định tại khoản 1 Điều 228; Điều 238 của Bộ luật Tố tng dân sự .
[2] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị D và anh Lê Minh Sơn có đăng ký kết hôn
theo quy định của pháp luật, vậy đây quan hệ hôn nhân hợp pháp. Quá trình
chung sống, vchồng phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm
trong cuộc sống, mỗi người một ý, không thống nhất với nhau. Mâu thuẫn của vợ
chồng anh chị đã được địa phương xác nhận là đúng sự thật.
Tại phiên toà hôm nay, chị Nguyễn Thị D đơn xin xét xử vắng mặt, chị
vẫn giữ nguyên yêu cầu xin được ly hôn với anh Lê Minh Sơn.
Đối với anh Lê Minh Sơn vắng mặt tại phiên tòa, trong quá trình giải quyết
vụ án Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh Sơn theo quy định của
pháp luật nhưng anh Sơn đều vắng mặt và cũng không có văn bản trả lời ý kiến với
Tòa án, vậy xét thấy, việc chị Nguyễn Thị D xin ly hôn với anh Minh Sơn
có căn cứ, phù hợp với quy định tại Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.
[3] Về nuôi con: Trong quá trình chung sống nguyên đơn bị đơn 01
người con chung cháu Lê Minh Hiếu, sinh ngày 22/10/2009. Tại phiên tòa hôm nay
chị Duyên đơn xin xét xử vắng mặt, trong đơn xin xét xử vắng mt cũng như
trong quá trình giải quyết vụ án chị Duyên nguyện vọng được trực tiếp nuôi
dưỡng cháu Minh Hiếu, chị không yêu cầu anh Sơn cấp dưỡng tiền nuôi con
chung, chị Duyên chứng minh hin nay chị làm tự do thu nhập bình quân khoảng
7.000.000đồng/tháng.
Đối với anh Sơn vắng mặt tại phiên tòa, trong quá trình giải quyết vụ án Tòa
án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho anh Sơn nhưng anh Sơn không văn bản
trả lời. Tòa án đã ghi ý kiến của người chưa thành niên đối với cháu Lê Minh Hiếu
thì cháu Hiếu nguyện vọng được chị Duyên trực tiếp nuôi dưỡng; vậy xét
3
yêu cầu xin được trực tiếp nuôi con của chị Duyên căn cứ, nên HĐXX cần
chấp nhận giao cháu Lê Minh Hiếu cho chị Duyên trực tiếp nuôi dưỡng, chị Duyên
không yêu cầu anh Sơn cấp dưỡng nuôi con nên HĐXX không xem xét giải quyết.
[4]. Về tài sản: Nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết.
[5]. Về án phí: Nguyên đơn phải chịu 300.000đ tiền án phí ly hôn.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Khoản 1 Điều 56; Điều 57; Điều 81; Điều 82; Điều 83 của Luật Hôn
nhân và gia đình.
Căn cứ Khoản 1 Điều 228; Điều 238; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng
dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu,
nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ p a án.
1. Về hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị D được ly hôn anh Lê Minh Sơn.
2. Về nuôi con: Xử giao cháu Minh Hiếu, sinh ngày 22/10/2009 cho ch
Nguyễn Thị D là người trực tiếp ni dưỡng, chămc, go dục cho đến khi cu đủ
18 tuổi. Anh Minh Sơn không phải cấp ỡng nuôi con. Anh Minh n có
quyền đi lại tm nom con chung, kng ai được quyn cản tr
3. Về án phí: Chị Nguyn ThD phải chịu cả tiền án phí dân s thẩm là
300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được trừ vào số tiền 300.000đồng tạm
ng án phí chị đã nộp theo biên lai số 0000971 ngày 17/7/2024 của Chi cục thi
hành án dân sự huyện Bảo Thắng. c nhận ch Duyên đã nộp đtiền án phí dân
sự sơ thẩm.
Nguyên đơn, bị đơn quyền kháng cáo trong hn 15 ngày ktừ kể từ ngày
nhận được bản án hoặc kể từ ngày niêm yết bản án theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh L
ào Cai (1);
- VKSND H. Bảo Thắng (2);
- Chi cục THADS H, Bảo Thắng (1);
- Các đương sự (2);
- UBND xã Trì Quang
- Lưu Văn phòng, tập án (2);
- Lưu hồ sơ (1).
TM. HỘI ĐỒNG XÉT X SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Lìn Thị Lài
Tải về
Bản án số 49/2024/HNGĐ-ST Bản án số 49/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 49/2024/HNGĐ-ST Bản án số 49/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất