Bản án số 49/2024/DS-ST ngày 26/09/2024 của TAND huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi về tranh chấp hợp đồng tín dụng

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 49/2024/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 49/2024/DS-ST ngày 26/09/2024 của TAND huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi về tranh chấp hợp đồng tín dụng
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng tín dụng
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Đức Phổ (TAND tỉnh Quảng Ngãi)
Số hiệu: 49/2024/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 26/09/2024
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngân hàng C khởi kiện bà Nguyễn Thị M yêu cầu thực hiện nghĩa vụ do người chết để lại. Tòa án chấp nhận yêu cầu
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
THỊ XÃ ĐỨC PHỔ
TỈNH QUẢNG NGÃI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 49/2024/DS-ST
Ngày: 26-9-2024
V/v: “Tranh chấp về yêu cầu thực hiện
nghĩa vụ do người chết để lại”
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ ĐỨC PHỔ, TỈNH QUẢNG NGÃI
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Phong
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Võ Cư
2. Ông Nguyễn Ngọc Thời
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Hòa, Thư Tòa án nhân n
thị xã Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân n thị Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi
tham gia phiên toà: Bà Hoàng Thị Xuân Thu - Kiểm sát viên.
Ngày 26 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân n thị Đức Phổ
xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 178/2022/TLST-DS ngày 09 tháng 12
năm 2022 về việc “Tranh chấp về yêu cầu thực hiện nghĩa vụ do người chết để
lại”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 105/2024/QĐXXST-DS ngày 12
tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ngân hàng C; địa chỉ: Số A, phố L, phường H, quận H,
thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Dương Quyết T, chức vụ: Tổng
Giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Bùi Ngọc H, chức vụ: Giám đốc
Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội thị xã C; địa chỉ: Số C, Đ, tổ dân
phố F, phường N, thị xã Đ, tỉnh Quảng Ngãi.
2. Bị đơn:
2.1. Bà Nguyễn Thị M, sinh năm 1953;
2.2. Anh Huỳnh Thanh P, sinh năm 1979;
Cùng địa chỉ: Tổ dân phố Đ, phường P, thị xã Đ, tỉnh Quảng Ngãi.
2
2.3. Chị Huỳnh Thị Thu T1, sinh năm 1983; địa chỉ: Thôn K, xã P, thị
Đ, tỉnh Quảng Ngãi.
(Ông H, M, anh P vắng mặt, đơn đề nghị xét xử vắng mặt; chị T1
vắng mặt không có lý do).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, đơn khởi kiện bổ sung đề ngày 11/10/2022, các đơn
khởi kiện bổ sung đề ngày 18/11/2022 và 28/11/2022, người đại diện hợp pháp
của nguyên đơn Ngân hàng C trình bày:
Căn cứ giấy đề nghị vay vốn hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc
làm ngày 19/4/2018 của ông Huỳnh Thanh T2, ngày 27/4/2018 Phòng giao
dịch Ngân hàng chính sách hội thị C giải ngân cho ông Huỳnh Thanh T2
vay số tiền 40.000.000đồng; lãi suất 6,6%/năm; thời hạn cho vay 36 tháng; hạn
trả nợ cuối cùng ngày 27/4/2021. Tính đến ngày 18/11/2022, ông Huỳnh Thanh
T2 còn nợ Ngân hàng C tổng số tiền là: 45.552.251đồng, trong đó: nợ gốc
40.000.000đồng; nợ lãi trong hạn 361.939đồng; nợ lãi quá hạn
5.190.312đồng.
Căn cứ giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay chương
trình hộ cận nghèo ngày 16/6/2019 của ông Huỳnh Thanh T2, ngày 16/6/2019
Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách hội thị C giải ngân cho ông
Huỳnh Thanh T2 vay số tiền 50.000.000đồng; lãi suất 7,92%/năm; thời hạn cho
vay 48 tháng; hạn trả nợ cuối cùng ngày 16/6/2023. Ngày 16/3/2021 ông T2 trả
cho Ngân hàng 4.000.000đồng tiền n gốc. Tính đến ngày 18/11/2022, ông
Huỳnh Thanh T2 còn nợ Ngân hàng C tổng số tiền là: 52.037.601đồng, trong
đó: nợ gốc là 46.000.000đồng; nợ lãi trong hạn là 6.037.601đồng.
Tài sản bảo đảm cho các khoản vay nêu trên: Cho vay không tài sản
bảo đảm.
Các khoản vay nêu trên được Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách
hội thị C giải ngân cho hộ gia đình ông Huỳnh Thanh T2 vay, trong đó ông
T2 là đại diện hộ gia đình đứng tên vay vốn. Tại thời điểm xác lập hợp đồng thì
hộ ông T2 các nhân khẩu, gồm: Ông Huỳnh Thanh T2, Nguyễn Thị M
(vợ ông T2), anh Huỳnh Thanh P và chị Huỳnh Thị Thu T1 (con ông T2).
Tháng 5/2021 ông Huỳnh Thanh T2 chết. Nguyễn Thị M, anh Huỳnh
Thanh P chị Huỳnh Thị Thu T1 người liên quan đến khoản nợ vay do
ông T2 đứng tên nên M, anh P chị T1 phải nghĩa vụ trả khoản nợ ông
T2 vay tại Ngân hàng.
Từ khi ông T2 chết đến nay, Tổ trưởng Tổ tiết kiệm vay vốn, Hội
nông dân, Ủy ban nhân dân phường P Ngân hàng đã nhiều lần liên hệ với
gia đình Nguyễn Thị M để yêu cầu trả các món nợ của gia đình nhưng đến
nay gia đình bà M vẫn không trả nợ. vậy, Ngân hàng C yêu cầu Tòa án giải
quyết: Buộc Nguyễn Thị M, anh Huỳnh Thanh P chị Huỳnh Thị Thu T1
3
trả số tiền nợ 97.589.852đồng, trong đó: Nợ gốc 86.000.000đồng; nợ lãi
tạm tính đến ngày 18/11/2022 11.589.852đồng tiền lãi phát sinh từ ngày
19/11/2022 cho đến khi trả hết số tiền nêu trên.
Tại biên bản lấy lời khai ngày 10/02/2023, người đại diện hợp pháp của
Ngân hàng C trình bày: Khi Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách hội thị
xã C cho ông T2 vay 02 khoản tiền nêu trên thì các thành viên trong hộ gia đình
ông T2 không văn bản ủy quyền cho ông T2 đại diện hộ gia đình vay tiền.
Ngày 05/4/2021 ông T2 chết, để lại di sản thừa kế nhà, đất tại tổ dân phố
Đ, phường P, thị Đ, tỉnh Quảng Ngãi (hiện M anh P đang quản lý, sử
dụng). Do đó, Ngân hàng C yêu cầu Tòa án giải quyết buộc những người trong
hàng thừa kế thứ nhất của ông T2 là bà Nguyễn Thị M (vợ ông T2), anh Huỳnh
Thanh P và chị Huỳnh Thị Thu T1 (con của ông T2) phải thực hiện nghĩa vụ do
người chết là ông T2 để lại, cụ thể là phải thay ông T2 trả cho Ngân hàng chính
sách xã hội khoản nợ nêu trên.
Tại biên bản lấy lời khai ngày 17/3/2023, bđơn Nguyễn Thị M, anh
Huỳnh Thanh P trình bày:
Việc ông Huỳnh Thanh T2 (là chồng của bà M, cha của anh P) vay
tiền của Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội thị xã C thì bà M anh
P hoàn toàn không biết. Đến khi ông T2 bị bệnh gần chết thì mới nghe anh
Nguyễn Anh T3 Phó giám đốc Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội
thị C nói. Do gia đình M, anh P không biết không ủy quyền cho
ông T2 vay tiền nên không có nghĩa vụ trả số nợ trên.
Ông Huỳnh Thanh T2 chết không để lại di sản thừa kế gì, chỉ căn nhà
thửa đất M anh P đang thì ông T2 cũng đã thế chấp cho Ngân
hàng A để vay tiền, hiện nay chưa trả. Do ông T2 chết không để lại di sản thừa
kế cho M, anh P và chị Huỳnh Thị Thu T1 nên việc Ngân hàng C khởi
kiện yêu cầu bà M, anh P và chị T1 thực hiện nghĩa vụ do ông T2 chết để lại thì
bà M và anh P không đồng ý.
Sau khi thụ vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ
vụ án và các văn bản tố tụng khác cho bị đơn chị Huỳnh Thị Thu T1 nhưng chị
T1 không văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn; không cung cấp tài liệu, chứng cứ; không đến Tòa án làm việc và tham gia
phiên tòa theo giấy triệu tập, thông báo của Tòa án.
Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Đức Phổ, tỉnh Quảng
Ngãi:
- Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, kể từ khi thụ vụ án cho
đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử,
Thư ký phiên tòa tuân thủ đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Việc chấp
hành pháp luật của nguyên đơn và bị đơn Nguyễn Thị M, anh Huỳnh Thanh
P đúng theo quy định tại các điều 70, 71 72 của Bộ luật tố tụng dân sự; bị
4
đơn chị Huỳnh Thị Thu T1 không chấp hành đúng quy định tại các điều 70, 72
của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu
cầu khởi kiện của Ngân hàng C về việc yêu cầu Nguyễn Thị M, anh Huỳnh
Thanh P, chị Huỳnh Thị Thu T1 thực hiện nghĩa vụ do người chết ông
Huỳnh Thanh T2 để lại.
Buộc Nguyễn Thị M, anh Huỳnh Thanh P, chị Huỳnh Thị Thu T1
phải thực hiện nghĩa vụ trả cho Ngân hàng C tổng số tiền tạm tính đến ngày xét
xử thẩm (ngày 26/9/2024) 112.096.197đồng (trong đó: Nợ gốc
86.000.000đồng; nlãi 26.096.197đồng) trong phạm vi di sản thừa kế của
ông Huỳnh Thanh T2 để lại.
Buộc Nguyễn Thị M, anh Huỳnh Thanh P, chị Huỳnh Thị Thu T1
phải tiếp tục trả các khoản lãi phát sinh cho đến khi trả xong các khoản n.
Đương sự phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được xem
xét tại phiên tòa; căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
nhận định:
[1] Về tố tụng:
[1.1] Về xác định quan hệ pháp luật tranh chấp: Trong đơn khởi kiện
đơn khởi kiện bổ sung, Ngân hàng C yêu cầu Tòa án giải quyết buộc
Nguyễn Thị M, anh Huỳnh Thanh P chị Huỳnh Thị Thu T1 thực hiện nghĩa
vụ trả nợ theo hợp đồng tín dụng do ông Huỳnh Thanh T2 đã kết với Ngân
hàng. vậy, trong thông báo về việc thụ vụ án Tòa án đã xác định quan hệ
pháp luật tranh chấp Tranh chấp hợp đồng tín dụng”. Tuy nhiên, quá trình
giải quyết vụ án, nguyên đơn thay đổi yêu cầu khởi kiện, yêu cầu M, anh P
chị T1 (là những người trong hàng thừa kế thứ nhất của ông T2) thực hiện
nghĩa vụ do người chết ông T2 để lại. vậy, cần xác định lại quan hpháp
luật tranh chấp “Tranh chấp yêu cầu thực hiện nghĩa vụ do người chết để
lại” quy định tại khoản 3 và 14 Điều 26 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.2] Về thẩm quyền giải quyết ván: Bị đơn Nguyễn Thị M anh
Huỳnh Thanh P nơi trú tại phường P, thị xã Đ; chị Huỳnh Thị Thu T1
nơi trú tại P, thị Đ, tỉnh Quảng Ngãi. Do đó, Tòa án nhân dân thị
Đức Phthụ lý, giải quyết vụ án đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 35 điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm
2015.
[1.3] Bị đơn chị Huỳnh Thị Thu T1 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham
gia phiên tòa đến lần thứ hai những vẫn vắng mặt không do; nguyên đơn
bị đơn Nguyễn Thị M, anh Huỳnh Thanh P đơn đề nghị xét xử vắng
5
mặt. Do đó, căn cứ theo quy định tại khoản 1 điểm b khoản 2 Điều 227,
khoản 1 khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xvẫn
tiến hành xét xử vụ án.
[2] Về nội dung:
[2.1] Căn cứ sổ lưu tờ rời theo dõi cho vay thu nợ - dư nợ mã món vay:
6600000712708408 6600000715581676 đối với khách hàng Huỳnh Thanh
T2, khách hàng: 3500030667 các tài liệu, chứng cứ khác trong hồ
vụ án căn cứ xác định: Phòng giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội thị
C đã giải ngân cho ông Huỳnh Thanh T2 vay tiền 02 lần, cụ thể:
- Ngày 27/4/2018 Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội thị C
giải ngân cho ông Huỳnh Thanh T2 vay số tiền 40.000.000đồng theo giấy đề
nghị vay vốn hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm ngày 19/4/2018
của ông Huỳnh Thanh T2; thời hạn cho vay 36 tháng; hạn trả nợ cuối cùng
ngày 27/4/2021.
- Ngày 16/6/2019 Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách hội thị C
giải ngân cho ông Huỳnh Thanh T2 vay số tiền 50.000.000đồng theo giấy đề
nghị vay vốn kiêm phương án s dụng vốn vay chương trình hộ cận nghèo
ngày 16/6/2019 của ông Huỳnh Thanh T2; thời hạn cho vay 48 tháng; hạn trả
nợ cuối cùng ngày 16/6/2023.
[2.2] Khi Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách xã hội thị xã C cho ông
Huỳnh Thanh T2 vay các khoản vay nêu trên thì các thành viên trong hộ gia
đình ông T2 không ủy quyền cho ông T2 đại diện hộ gia đình vay tiền. Tại biên
bản lấy lời khai ngày 17/3/2023, bị đơn bà Nguyễn Thị M, anh Huỳnh Thanh P
cho rằng gia đình M, anh P không biết không ủy quyền cho ông T2
vay tiền. Quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn cũng không cung cấp được tài
liệu, chứng cứ chứng minh c thành viên trong hộ gia đình ông T2 y
quyền cho ông T2 đại diện hộ gia đình vay các khoản vay nêu trên. Vì vậy, cần
xác định các khoản vay nêu trên nợ riêng của ông Huỳnh Thanh T2 và ông
T2 là người có nghĩa vụ trả các khoản nợ vay nêu trên cho Ngân hàng C.
[2.5] Căn cứ trích lục khai tử số 457/TLKT-BS ngày 21/11/2022 của
UBND phường P, thị Đ thể hiện ông Huỳnh Thanh T2 đã chết vào ngày
05/4/2021.
[2.6] Tại văn bản số 123/UBND ngày 24/4/2023 của UBND phường P
về việc xác nhận những người trong hàng thừa kế thứ nhất của ông Huỳnh
Thanh T2 thể hiện: Những người trong hàng thừa kế thứ nhất của ông Huỳnh
Thanh T2 gồm có: Nguyễn Thị M (vợ ông của T2); anh Huỳnh Thanh P
chị Huỳnh Thị Thu T1 (con của ông T2).
[2.7] Tại Điều 615 của Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “Những
người hưởng thừa kế trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi
di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.
6
[2.8] Mặc trong quá trình giải quyết vụ án, Nguyễn Thị M anh
Huỳnh Thanh P cho rằng ông T2 chết không để lại di sản thừa kế. Tuy nhiên,
tại biên bản làm việc ngày 12/7/2024 với Ủy ban nhân dân phường P, Phòng
Tài nguyên Môi trường thị C, Văn phòng đăng đất đai tỉnh Q - Chi
nhánh Đ và Thanh tra thị xã Đ thể hiện: “Nguồn gốc thửa đất số 285, tờ bản đồ
số 8; thửa đất số 76, tờ bản đồ số 11 và thửa đất số 915, tờ bản đồ số 4 phường
P, thị Đ, tỉnh Quảng Ngãi đã được UBND huyện Đ (nay Thị Đ) cấp
giấy chứng nhận quyền s dụng đất cho hộ ông Huỳnh Thanh T2 vào năm
1998. Hiện nay thửa đất 285, tờ bản đồ số 8 thửa đất số 915, tờ bản đồ số 4
phường P đã dồn điền đổi thửa thành thửa 1179, tờ bản đồ 8, diện tích
1.732,7m
2
, phường P, thĐ đã được cấp chứng nhận quyền sử dụng đất
cho hộ ông Huỳnh Thanh T2, số vào sổ CH.05196; hiện thửa đất trên không có
biến động, vẫn còn đứng tên hộ ông Huỳnh Thanh T2”. Do đó, căn cứ xác
định ông Huỳnh Thanh T2 chết để lại di sản thừa kế phần tài sản chung
của ông T2 tại các thửa đất, gồm: Thửa đất số 285, tờ bản đồ số 8; thửa đất số
915, tờ bản đồ s4 (hiện nay đã dồn điền, đổi thửa thành thửa đất số 1179, tờ
bản đồ 8, diện tích 1.732,7m
2
) thửa đất số 76, tờ bản đồ số 11, tại phường P
phường P, thị xã Đ.
[2.9] Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ nguyên đơn giao nộp trong quá
trình giải quyết vụ án, có căn cứ xác định: Từ khi vay tiền đến nay, ông Huỳnh
Thanh T2 chỉ mới trả cho Phòng giao dịch Ngân hàng chính sách hội thị
C 7.709.951đồng tiền lãi của khoản vay 40.000.000đồng ngày 27/4/2018; trả
4.000.000đồng tiền nợ gốc 7.024.540đồng tiền lãi của khoản vay
50.000.000đồng ngày 16/6/2019. Tính đến ngày xét xử thẩm (ngày
26/9/2024), ông T2 còn nợ Ngân hàng chính sách xã hội tổng s tiền là:
112.096.197đồng, gồm:
- Tổng số nợ theo món vay 6600000712708408 51.910.674đồng,
trong đó: Nợ gốc là 40.000.000đồng; nợ lãi: 11.910.674đồng.
- Tổng số nợ theo món vay 6600000715581676 60.185.523đồng,
trong đó: Nợ gốc là 46.000.000đồng; nợ lãi: 14.185.523đồng.
vậy, nguyên đơn Ngân hàng C yêu cầu bà Nguyễn Thị M, anh Huỳnh
Thanh P chị Huỳnh Thị Thu T1 (là những người hưởng di sản thừa kế của
ông Huỳnh Thanh T2) thực hiện nghĩa vụ trả nợ do ông T2 để lại như đã nêu
trên cho Ngân hàng C trong phạm vi di sản thừa kế của ông T2 để lại phù
hợp với quy định tại các điều 615, 650, 651 của Bộ luật dân sự năm 2015; các
điều 91, 95 Luật các tổ chức tín dụng nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] Về án phí: Do toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Tòa
án chấp nhận nên bà Nguyễn Thị M, anh Huỳnh Thanh P chị Huỳnh Th
Thu T1 phải chịu án phí dân sự thẩm trên stiền bà M, anh P chị T1
phải nghĩa vụ trả cho Ngân hàng là: 112.096.197đồng đồng x 5% =
5.605.000đồng.
7
Mặc Nguyễn Thị M đã trên 60 tuổi nên thuộc trường hợp được
miễn án phí theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội. Tuy
nhiên, bà M không có đơn đề nghị miễn án phí nộp cho Tòa án kèm theo các tài
liệu, chứng cứ chứng minh thuộc trường hợp được miễn nên Hội đồng xét xử
không xem xét miễn án phí dân sự sơ thẩm cho bà M.
Ngân hàng C thuộc trường hợp không phải nộp tạm ứng án phí án phí
sơ thẩm.
[4] Về quyền kháng cáo: Các đương sự quyền kháng cáo bản án theo
quy định tại các điều 271 và 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[5] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị Đức Phổ tại phiên
tòa phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 3 14 Điều 26, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, các điều 144, 147, 235, 266,
271 273 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; các điều 463, 466, 470, 615,
650, 651 của Bộ luật dân sự năm 2015; các điều 91 95 Luật các tổ chức tín
dụng; khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Ngân hàng C về việc
yêu cầu Nguyễn Thị M, anh Huỳnh Thanh P, chị Huỳnh Thị Thu T1 thực
hiện nghĩa vụ do người chết là ông Huỳnh Thanh T2 để lại.
2. Buộc Nguyễn Thị M, anh Huỳnh Thanh P, chị Huỳnh Thị Thu T1
(là những người trong hàng thừa kế thứ nhất của ông Huỳnh Thanh T2) phải
thực hiện nghĩa vụ trả cho Ngân hàng C tổng số tiền tạm tính đến ngày xét x
sơ thẩm (ngày 26/9/2024) là 112.096.197đồng trong phạm vi di sản thừa kế của
ông Huỳnh Thanh T2 để lại, gồm:
- Tổng số nợ theo món vay 6600000712708408 51.910.674đồng,
trong đó: Nợ gốc là 40.000.000đồng; nợ lãi: 11.910.674đồng.
- Tổng số nợ theo món vay 6600000715581676 60.185.523đồng,
trong đó: Nợ gốc là 46.000.000đồng; nợ lãi: 14.185.523đồng.
3. Kể từ ngày 27/9/2024 cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành
án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi
suất nợ quá hạn các bên thỏa thuận trong sổ lưu tờ rời theo dõi cho vay thu nợ
- dư nợ mã món vay: 6600000712708408 và 6600000715581676 đối với khách
hàng Huỳnh Thanh T2, mã khách hàng: 3500030667.
8
4. Về án phí: Nguyễn Thị M, anh Huỳnh Thanh P, chị Huỳnh Thị
Thu T1 phải chịu 5.605.000đồng (năm triệu sáu trăm linh năm nghìn đồng) án
phí dân sự sơ thẩm.
Ngân hàng C thuộc trường hợp không phải nộp tạm ứng án phí án phí
sơ thẩm.
5. Về quyền kháng cáo: Đương sự mặt tại phiên tòa quyền kháng
cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đương sự vắng mặt
mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể t
ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định
của pháp luật.
6. Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự quyền
thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 Luật thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật
thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Quảng Ngãi;
- VKSND thị xã Đức Phổ;
- Chi Cục THADS thị xã Đức Phổ;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa
Lê Phong
9
Các thành viên Hội đồng xét xử
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
10
Tải về
Bản án số 49/2024/DS-ST Bản án số 49/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 49/2024/DS-ST Bản án số 49/2024/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất