Bản án số 48/2024/HNGĐ-ST ngày 15/08/2024 của TAND huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 48/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 48/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 48/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 48/2024/HNGĐ-ST ngày 15/08/2024 của TAND huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Tân Châu (TAND tỉnh Tây Ninh) |
Số hiệu: | 48/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 15/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Chị L và anh Hồ Trọng H sống chung với nhau năm 2004, không có đăng ký kết hôn. Trong thời gian sống chung giữa vợ chồng có mâu thuẫn nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không tin tưởng nhau nên thường xuyên cải vã, gây gổ với nhau. Vợ chồng sống ly thân cách nay được 15 năm, mỗi người một nơi, không còn tình cảm và không quan tâm đến nhau, do không thể tiếp tục sống chung nên chị yêu cầu Tòa án tuyên bố không công nhận giữa chị và anh H là vợ chồng. Về con chung |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TÂN CHÂU
TỈNH TÂY NINH
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Bản án số: 48/2024/HNGĐ-ST
Ngày 15-8-2024
V/v Tranh chấp ly hôn.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN CHÂU, TỈNH TÂY NINH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Trần Thanh Quốc.
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Hoàng Văn Hữu;
Ông Trương Hoàng Sơn.
- Thư ký phiên tòa: Ông Ngô Quốc Việt – Thẩm tra viên Tòa án nhân dân
huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh tham
gia phiên tòa: Ông Nguyễn Quốc Cường – Kiểm sát viên.
Ngày 15 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Châu, tỉnh
Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 357/2024/TLST-HNGĐ, ngày
01 tháng 8 năm 2024 về tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
59/2024/QĐXXST-HNGĐ, ngày 05 tháng 8 năm 2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thùy L, sinh năm 1987; nơi cư trú: Tổ E,
ấp A, xã S, huyện T, tỉnh Tây Ninh (có đơn xin vắng mặt).
- Bị đơn: Anh Hồ Trọng H, sinh năm 1988; nơi cư trú: Tổ B, Khu phố C, thị
trấn T, huyện T, tỉnh Tây Ninh (có đơn xin vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn xin ly hôn ngày 30 tháng 7 năm 2024 và các li khai trong quá trình
giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thùy L trình bày:
Chị và anh Hồ Trọng H sống chung với nhau năm 2004, không có đăng ký
kết hôn.
Trong thời gian sống chung giữa vợ chồng có mâu thuẫn nguyên nhân do vợ
chồng bất đồng quan điểm sống, không tin tưởng nhau nên thường xuyên cải vã,
gây gổ với nhau. Vợ chồng sống ly thân cách nay được 15 năm, mỗi người một
nơi, không còn tình cảm và không quan tâm đến nhau, do không thể tiếp tục sống
2
chung nên chị yêu cầu Tòa án tuyên bố không công nhận giữa chị và anh H là vợ
chồng.
Về con chung: Chị và anh H có 01 con chung tên Hồ Thị Thùy D, sinh ngày
25-11-2005, hiện nay cháu D đã thành niên nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tài sản chung, nợ chung: Chị không yêu cầu giải quyết.
Bị đơn anh Hồ Trọng H có ý kiến đối với yêu cầu của nguyên đơn như sau:
Anh và chị Nguyễn Thị Thùy L sống chung với nhau như vợ chồng từ năm
2004, nhưng không có đăng ký kết hôn.
Trong quá trình chung sống do tính tình không hợp nhau, bất đồng quan
điểm không cùng tiếng nói chung từ đó vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, thường
xuyên gây gỗ với nhau, mặc dù đã được gia đình hai bên khuyên ngăn nhưng vẫn
không thể hàn gắn được. Vợ chồng sống ly thân cách nay được 15 năm, không còn
tình cảm và không quan tâm đến nhau. Nay anh đồng ý yêu cầu Tòa án tuyên bố
không công nhận giữa anh và chị L là vợ chồng.
Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung họ tên, sinh ngày tháng năm như
chị L trình bày, hiện nay cháu D đã thành niên nên không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Tài sản chung, nợ chung: Anh không yêu cầu giải quyết.
Kiểm sát viên tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến:
Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội
đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng trong quá trình giải
quyết vụ án đã tuân thủ theo trình tự thủ tục, thực hiện đầy đủ theo quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử đã thực hiện các thủ tục
đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, không xảy ra vi phạm về tố tụng trong
quá trình giải quyết vụ án.
Về việc quyết vụ án: Xét thấy, chị L và anh H sống chung như vợ chồng,
không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Do đó căn cứ các Điều 9,
14 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị
quyết 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án. Đề nghị Hội đồng xét
xử:
- Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Nguyễn Thị Thùy
L và anh Hồ Trọng H.
- Về nuôi con chung: Ghi nhận con chung tên Hồ Thị Thùy D, sinh ngày 25-
11-2005 đã thành niên nên chị L, anh H không yêu cầu giải quyết.
- Về tài sản chung, nợ chung: Ghi nhận chị L, anh H không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
3
- Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Thùy L phải chịu án phí theo
quy định pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Nguyễn Thị Thùy L và anh Hồ Trọng H vắng
mặt, có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1
Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt chị L, anh H.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Thùy L và anh Hồ Trọng H chung sống
với nhau như vợ chồng vào năm 2004, nhưng không đăng ký kết hôn tại cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền theo quy đinh của Luật Hôn nhân và gia đình. Ngày 29-
7-2024 UBND xã S, huyện T, tỉnh Tây Ninh xác nhận không có thông tin đăng ký
kết hôn của chị Nguyễn Thị Thùy L tại UBND xã S. Do đó, Hội đồng xét xử căn
cứ vào khoản 1 Điều 14 và Điều 53 của Luật Hôn nhân và gia đình, tuyên bố không
công nhận quan hệ giữa chị Nguyễn Thị Thùy L và anh Hồ Trọng H là vợ chồng.
[2.2] Về nuôi con chung: Trong quá trình giải quyết vụ án chị L, anh H thống
nhất có 01 con chung tên Hồ Thị Thùy D, sinh ngày 25-11-2005 đã thành niên,
không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử ghi nhận.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Ghi nhận chị L, anh H không yêu cầu Tòa
án giải quyết.
[3] Xét đề nghị của Kiểm sát viên tại phiên tòa là có căn cứ nên Hội đồng
xét xử chấp nhận.
[4] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Thùy L phải chịu án phí dân
sự sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 9, 14 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147 của
Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử
dụng án phí và lệ phí tòa án:
1. Tuyên bố không công nhận quan hệ giữa chị Nguyễn Thị Thùy L và anh
Hồ Trọng H là vợ chồng.
2. Về nuôi con chung: Ghi nhận con chung tên Hồ Thị Thùy D, sinh ngày
25-11-2005 đã thành niên nên chị L, anh H không yêu cầu giải quyết.
4
3. Về tài sản chung, nợ chung: Ghi nhận chị L, anh H không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Thùy L phải chịu 300.000 (ba
trăm nghìn) đồng tiền án dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án
phí đã nộp là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên lai số 0006505 ngày 01 tháng
8 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Châu, tỉnh Tây Ninh; chị
L đã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm.
5. Về quyền kháng cáo: Chị Nguyễn Thị Thùy L và anh Hồ Trọng H có
quyền kháng cáo để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh giải quyết lại theo thủ
tục phúc thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được niêm yết hợp lệ.
6. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2
Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án
dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi
hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều
9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại
Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Tây Ninh (Phòng KT-NV);
- VKSND huyện Tân Châu;
- CC THADS huyện Tân Châu;
- Các đương sự;
- Lưu VT, hồ sơ vụ án;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thanh Quốc
Tải về
Bản án số 48/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 48/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm