Bản án số 463/2024/HC-PT ngày 22/08/2024 của TAND cấp cao tại Hà Nội

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 463/2024/HC-PT

Tên Bản án: Bản án số 463/2024/HC-PT ngày 22/08/2024 của TAND cấp cao tại Hà Nội
Quan hệ pháp luật:
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND cấp cao tại Hà Nội
Số hiệu: 463/2024/HC-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/08/2024
Lĩnh vực: Hành chính
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Bác kháng cáo của ông Phạm Văn B và giữ nguyên quyết định của Bản án hành chính sơ thẩm số 48/2024/HC-ST ngày 29/3/2024 của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội.
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO
TẠI HÀ NỘI
Bản án số: 463/2024/HC-PT
Ngày: 22/8/2024
V/v “Khiếu kiện quyết định hành
chính trong lĩnh vực đất đai”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI HÀ NỘI
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa:
Bà Đặng Thị Thơm;
Các Thẩm phán:
Ông Phùng Hải Hiệp;
Ông Bùi Anh Thắng.
- Thư ký phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Hương Liên, Thư ký Tòa án nhân dân
cấp cao tại Hà Nội.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Nội: Trần Thị
Minh Ngọc, Kiểm sát viên cao cấp tham gia phiên tòa.
Ngày 22 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội
mở phiên tòa xét xử phúc thẩm ng khai vụ án hành chính thụ số
269/2024/TLPT-HC ngày 25 tháng 6 năm 2024 về việc “Khiếu kiện quyết định
hành chính trong lĩnh vực đất đai”;
Do Bản án hành chính thẩm s48/2024/HC-ST ngày 29 tháng 3 năm
2024 của Tòa án nhân dân thành phố Hà Nội bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 8190/2024/QĐ-PT
ngày 07 tháng 8 năm 2024, giữa các đương sự:
- Người khởi kiện: Ông Phạm Văn B, sinh năm 1963; đa ch: Khu C thôn
N, xã Đ, huyn M, thành ph Hà Ni; (Có mt ti phiên tòa).
Người bo v quyn li ích hp pháp cho ông B: Luật Ngô Thành
B1 Luật Nguyễn Văn N Chi nhánh Công ty L1 ti Hải Phòng; địa ch:
Lô A, KĐT K, xã T, huyện T, thành ph Hi Phòng; (Có mt ti phiên tòa).
- Người b kin:
1. Chủ tịch UBND huyện M.
Người đại diện hợp pháp: Ông Trần Thanh H Phó Chủ tịch (Văn bản ủy
quyền ngày 01/8/2024); (Vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt).
2. Chủ tịch UBND thành phố H.
Người đại diện hợp pháp: Ông Nguyễn Trọng Đ Phó Chủ tịch (Văn bản
ủy quyền ngày 11/7/2024); (Vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt).
2
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. UBND huyện M, thành phố Hà Nội.
Người đại diện hợp pháp: Ông Trần Thanh H Phó Chủ tịch; (Vắng mặt
và có đơn xin xét xử vắng mặt).
2. UBND xã Đ, huyện M, thành phố Hà Nội.
Người đại diện hợp pháp: Ông Nguyễn Đa B2 Chủ tịch; (Vắng mặt).
3. Thành viên Hộ gia đình ông Phạm Văn B gồm: Trần Thị B3, anh
Phạm Thế T, anh Phạm Hào Q; cùng địa chỉ: Khu C thôn N, xã Đ, huyện M,
thành phố Hà Nội; (Đều vắng mặt và có đơn xin xét xử vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khởi kiện ngày 26/4/2017, đơn khởi kiện bổ sung quá trình
giải quyết vụ án, người khởi kiện là ông Phạm Văn B trình bày:
Từ năm 2013, ông Phạm Văn B một số hộ dân khác đơn khiếu nại
tới UBND huyện M về việc không được nhận tiền đền bù hỗ trợ công cải tạo đất
các khoản đền hỗ trợ hoa màu trên diện tích đất đấu thầu theo danh sách
nhận tiền đợt 1 năm 2012 theo Quyết định 1863/QĐ-UBND của UBND
huyện M ngày 07/3/2012 (hỗ trợ công cải tạo đất 50%) thuộc dự án đường
trục trung tâm khu đô thị M (đường A).
Ông B cho rằng sau khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực, UBND huyện
M đã áp dụng luật mới ban hành các quyết định phê duyệt đợt 6 đợt 9 để gia
đình ông B chỉ nhận được mức hỗ trợ công cải tạo đất 10% không xem xét
đến nội dung khiếu nại của ông B một số hộ dân không được nhận tiền bồi
thường hỗ trợ theo danh sách đợt 1 năm 2012.
Ngày 28/9/2015, Chủ tịch UBND huyện M ban hành (Phó Chtịch Đoàn
n T1 ký) Quyết định giải quyết khiếu nại số 4582/QĐ-UBND (viết tắt là Quyết
định số 4582/QĐ) với nội dung UBND huyện M căn cứ vào các quyết định phê
duyệt đợt 9, ông B được hưởng 10% công cải tạo đất. Ông B không đồng ý với
Quyết định số 4582/QĐ n đã khiếu nại đến UBND thành phố H. Sau hơn 01
năm Thanh tra thành phố Hà Nội xác minh, báo cáo, ngày 18/4/2017, ông B nhận
được Quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND thành ph H số
2250/QĐ-UBND đề ngày 13/4/2017 (viết tắt Quyết định số 2250/) do ông
Nguyễn Quốc H1 thay Chtịch nhưng không chữ TM.UBND” với nội
dung “Đồng ý với Quyết định số 4582/QĐ-UBND ngày 28/9/2015 của UBND
huyện M về giải quyết khiếu nại liên quan đến phương án chi tiết, phương án hỗ
trợ công cải tạo đất đối với hộ ông Phạm Văn B…”.
Ông B cho rằng, Quyết định số 4582/QĐ Quyết định số 2250/QĐ
không giải quyết đúng đối tượng bị khiếu nại, làm thiệt hại quyền được nhận
tiền bồi thường hỗ trợ đối với công cải tạo đất của gia đình ông B theo danh
sách đợt 1 mà UBND huyện M đã chi trả trong năm 2012.
Ông Phạm Văn B khởi kiện yêu cầu Tòa án:
3
1. Hủy Quyết định số 4582/QĐ của Chủ tịch UBND huyện M;
2. Hủy Quyết định số 2250/QĐ của Chủ tịch UBND thành phố H;
3. Buộc UBND huyện M cho gia đình ông B 50% tiền công hỗ trợ cải tạo
đất theo Quyết định số 1683/QĐ-UBND của UBND huyện M ngày 07/3/2012
về bồi thường hỗ trợ công cải tạo đất đối với đất công ích.
Người bị kiện là Chủ tịch UBND huyện M (do người đại diện) trình bày:
Ngày 04/9/2015, Chủ tịch UBND huyện M ban hành Quyết định số
4388/QĐ-UBND về việc thành lập Tổ công tác xác minh nội dung khiếu nại
quyết định phê duyệt phương án hỗ trợ GPMB đợt 9 khi Nhà nước thu hồi đất
thực hiện dự án: Thành phần đường trục trung tâm đô thị mới M đoạn qua Đ
của ông Phạm Văn B, thôn N, xã Đ.
Ngày 15/9/2015, Tổ công tác (tại Quyết định số 4388/QĐ-UBND ngày
04/9/2015) ban hành Kế hoạch số 01/KH-TCT về việc kiểm tra xác minh nội
dung khiếu nại Quyết định số 6286/QĐ-UBND ngày 17/10/2014 của UBND
huyện M. Cùng ngày, Tổ công tác tổ chức làm việc, đối thoại với ông Phạm Văn
B tại UBND xã Đ và thẩm tra xác minh nội dung khiếu nại.
Ngày 21/9/2015, Tổ công tác ban hành Báo cáo số 04/BC-TCT về việc xác
minh nội dung khiếu nại của ông Phạm Văn B, thôn N, xã Đ chưa nhận tiền hỗ trợ
GPMB dự án: Thành phần đường trục trung tâm đô thị mới M đoạn qua xã Đ.
Ngày 28/9/2015, Chủ tịch UBND huyện M ban hành Quyết định số
4582/QĐ về việc giải quyết khiếu nại của ông Phạm Văn B, khu C, thôn N, xã Đ
(lần 01) theo đúng hướng dẫn tại Thông số 07/2013/TT-TTCP ngày
31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định trình tự giải quyết khiếu nại hành
chính. Vì vậy, đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.
Ni bị kiện là Chủ tịch UBND thành ph H (do người đại diện) trình bày:
Diện tích đất 4.170,8m
2
tại thửa số 03, 04, tờ bản đồ số 02, bản đồ năm
1986 khu vực đầm liến, thôn N, Đ, huyện M diện tích đất nông nghiệp do
UBND Đ quản giao thầu khoán cho hộ ông B theo hợp đồng hàng năm
có thời hạn 01 năm/01 lần.
Ngày 02/01/2012, UBND Đ ông Phạm Văn B Hợp đồng giao
khoán số 03/HĐ-GK về việc giao nhận khoán trồng cây hàng năm, y lúa (đất
01 vụ) trên diện tích đất công giao cho ông Phạm Văn B diện tích 29.760m
2
đất, tờ bản đồ số 02 thuộc quỹ đất công xã, khu vực đầm liến, thôn N, Đ,
huyện M thời hạn hợp đồng 01 năm kể từ ngày 01/01/2012 đến hết ngày
31/12/2012. Ngày 24/9/2012, ông B nộp tiền theo Hợp đồng giao khoán số
03/HĐ-GK số tiền 17.206.800 đồng, phiếu thu số PT000069.
Ngày 31/12/2012, UBND Đ và ông Phạm Văn B Biên bản thanh
Hợp đồng giao khoán số 03/HĐ-GK với diện tích 29.760m
2
đất.
Ngày 01/01/2013, UBND Đ ông Phạm Văn B Hợp đồng giao
khoán số 05/HĐ-GK về việc giao nhận khoán trồng cây hàng năm, y lúa (đất
4
01 vụ) trên diện tích đất công giao cho ông Phạm Văn B diện tích
25.589,2m
2
, tờ bản đồ số 02, khu vực đầm liến, thôn N, Đ, huyện M. Cùng
ngày, UBND Đ và ông Phạm Văn B biên bản làm việc về việc bàn giao
mặt bằng đã thanh hợp đồng, nội dung tóm tắt: Đại diện UBND Đ đại
diện hdân cùng nhau thống nhất lập biên bản bàn giao mặt bằng đối với phần
diện tích UBND Đ quản lý, giao thầu khoán cho các hộ gia đình, nhân
UBND đã thanh hợp đồng với các hộ dân khu vực đất đầm, xứ đồng
Thầu Lầu, thôn T, cụ thể hộ ông Phạm Văn B giao lại cho UBND diện tích
4.170,8m
2
đất.
Sau khi thanh hợp đồng, bàn giao mặt bằng đã thanh lý, UBND Đ
không quản diện tích này, các hộ gia đình vẫn tiếp tục canh tác trên diện tích
đã thanh lý hợp đồng.
Về phương án bồi thường, hỗ trợ GPMB: Ngày 17/10/2014, UBND huyện
M Quyết định số 6286/QĐ-UBND về việc pduyệt phương án hỗ trợ đợt 9
tại Đ đối với diện tích đất 26.081,8m
2
do UBND quản lý. Tại Bảng tính
kinh phí hỗ trợ công tôn tạo đất, kèm theo Quyết định số 6286/QĐ-UBND, phần
diện tích đất 3.007,1m
2
, thửa số 03, tờ bản đồ số 15 của hộ ông Phạm Văn B, hỗ
trợ công cải tạo đất 10% x 135.000 đồng/m
2
x 3.007,1m
2
= 40.595.850 đồng;
thửa số 04, diện tích 1.163,7m
2
x 10% x 135.000 đồng/m
2
= 15.709.950 đồng
(tổng là 56.305.800 đồng).
Ngày 20/6/2014, UBND thành phố H ban hành Quyết định số
23/2014/QĐ-UBND (có hiệu lực từ ngày 01/7/2014) vviệc ban hành các nội
dung thuộc thẩm quyền của UBND thành phố H do Luật Đất đai năm 2013 và
các Nghị định của Chính phủ giao cho về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Ni.
Như vậy, diện tích đất 4.170,8m
2
mà UBND Đ giao thầu cho ông
Phạm Văn B đất công do UBND Đ quản , diện tích đất trên phải được
thu hồi để thực hiện Dự án đường trục trung tâm khu đô thị M, ông B người
nhận khoán thầu với UBND xã Đ đã bàn giao diện tích đất nêu trên cho
UBND xã Đ trước khi UBND huyện M phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ
GPMB đợt 9, vậy ông B không được htrợ 10% giá đất nông nghiệp. Việc
UBND huyện M phê duyệt phương án hỗ trợ ông B với tỉ lệ 10% x 135.000
đồng đối với diện tích 4.170,8m
2
đất đã quan tâm lợi cho gia đình ông B.
Do đó, việc ông B đề nghị được hỗ trợ cải tạo đất theo tỉ lệ 50% trên diện tích
4.170,8m
2
đất nhận thầu khoán, đã thanh hợp đồng, đã bàn giao đất cho
UBND xã Đ là không có cơ sở.
Đề nghị Tòa án chấp nhận kết quả giải quyết khiếu nại của UBND thành
phố H và đề nghị ông Phạm Văn B chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại
của UBND thành phố H.
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan gồm Trần Thị B3 (vợ ông B),
anh Phạm Thế T anh Phạm Hào Q (con ông B): Nhất tvới trình bày của
ông Phạm Văn B.
5
Tại Bản án hành chính thẩm số 48/2024/HC-ST ngày 29/3/2024, Tòa
án nhân dân thành phố Hà Nội quyết định:
Bác yêu cầu khởi kiện của ông Phạm Văn B v việc đề nghị Tòa án giải
quyết hủy các quyết định hành chính, gồm: Quyết định số 4582/QĐ-UBND
ngày 28/9/2015 của Chủ tịch UBND huyện M Quyết định số 2250/QĐ-
UBND ngày 13/4/2017 của Chủ tịch UBND thành phố H.
Ngoài ra, Tòa án cấp thẩm còn quyết định về án phí thông báo
quyền kháng cáo cho các đương sự theo quy định pháp luật.
Ngày 04/4/2024, ông Phạm Văn B kháng cáo toàn bộ bản án thẩm, đề
nghị Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án hành chính sơ thẩm.
Tại phiên tòa phúc thẩm, người khởi kiện vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi
kiện, yêu cầu kháng cáo. Đề nghị Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy Quyết định số
4582/QĐ của Chủ tịch UBND huyện M và Quyết định số 2250/QĐ của Chủ tịch
UBND thành phố H; buộc UBND huyện M cho gia đình ông B công hỗ trợ cải
tạo đất theo Quyết định số 1683/QĐ-UBND của UBND huyện M ngày
07/3/2012 về bồi thường hỗ trợ công cải tạo đất đối với đất công ích.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ông B cho rằng theo phương
án chi tiết bồi thường đợt 1 năm 2011 đã được niêm yết công khai tại địa
phương thì trong danh sách tên hộ gia đình ông B được bồi thường, hỗ trợ
công cải tạo đất trên diện tích 4.170,8m
2
đất nhận thầu khoán, đã thanh hợp
đồng bằng 20% giá đất nông nghiệp. Gia đình ông B chưa được nhận tiền bồi
thường theo phương án này, sau đó bị điều chỉnh tiền bồi thường chỉ còn 10%
giá đất nông nghiệp thiệt hại đến quyền lợi của hộ gia đình ông B. Đề nghị
Hội đồng xét xử chấp nhận kháng cáo của ông Phạm Văn B theo hướng hủy bản
án sơ thẩm để giải quyết lại vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Hà Nội trình bày quan điểm:
Về tố tụng: Hội đồng xét xử, Thư ký và những người tham gia tố tụng đã
tuân thủ đúng các quy định của pháp luật tố tụng nh chính. Kháng o của
ông Phạm Văn B trong thời hạn luật định hợp lệ, được xem xét theo thủ tục
phúc thẩm.
Về nội dung: Kháng cáo của ông Phạm Văn B là không sở, đề nghị
Hội đồng xét xử cấp phúc thẩm áp dụng khoản 1 Điều 241 Luật Tố tụng hành
chính năm 2015, bác kháng cáo của ông B giữ nguyên quyết định của Bản án
hành chính thẩm số 48/2024/HC-ST ngày 29/3/2024 của Tòa án nhân dân
thành phố Hà Ni.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ đã
được thẩm tra công khai kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử
nhận định như sau:
[1] Về tố tụng:
6
[1.1] Về thủ tục kháng o: Ngày 04/4/2024, Tòa án cấp sơ thẩm nhận đơn
kháng o ông Phạm Văn B kháng cáo tn bBản án nh chính thẩm số
48/2024/HC-ST ngày 29/3/2024 của Tòa án nhân dân thành phNội; ông B
thuộc trường hợp miễn án phí do người cao tuổi đơn xin miễn tạm ứng án phí
phúc thẩm. Căn cứ Điều 206 Luật Tố tụng hành chính năm 2015; Điều 12 Ngh
quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc
hội, kháng cáo của ông Phạm Văn B được xem xét theo quy định của pp luật.
[1.2] Về sự có mặt của đương sự:
Tại phiên tòa phúc thẩm, người đại diện của người bị kiện Chủ tịch
UBND huyện M ng Trần Thanh H) và Chủ tịch UBND thành phố H (ông
Nguyễn Trọng Đ); người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là Trần Thị B3,
anh Phạm Thế T, anh Phạm Hào Q vắng mặt đơn xin xét xvắng mặt;
người quyền lợi, nghĩa vliên quan UBND Đ vắng mặt; người khởi
kiện ông Phạm Văn B, người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của người
khởi kiện đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xvắng mặt người bị
kiện. Xét các đương sự đã được triệu tập hợp lệ, phiên tòa xét xử mở lần 2 nên
Tòa án xét xử theo thủ tục chung.
[1.3] Về thẩm quyền thụ lý, giải quyết vụ án:
Quyết định số 4582/QĐ của Chủ tịch UBND huyện M và Quyết định số
2250/QĐ của Chủ tịch UBND thành phố H về việc giải quyết khiếu nại của ông
Phạm Văn B, khu C, thôn N, Đ, huyện M quyết định giải quyết khiếu nại
đối với quyết định hành chính trong lĩnh vực quản đất đai ảnh hưởng đến
quyền lợi của ông B. Do đó, việc khởi kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa
án quy định tại khoản 1 Điều 30 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 nên Tòa án
nhân dân thành phố Nội thụ lý, giải quyết vụ án đúng thẩm quyền quy
định tại Điều 32 Luật Tố tụng hành chính năm 2015.
[1.4] Về thời hiệu khởi kiện vụ án:
Ngày 26/4/2017, ông Phạm Văn B nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân
thành phố Nội yêu cầu hủy Quyết định số 4582/QĐ của Chủ tịch UBND
huyện M Quyết định số 2250/QĐ của Chủ tịch UBND thành phố H với do
UBND huyện M không chi trả tiền đền bù hỗ trợ công cải tạo đất theo danh sách
đợt 1 và không áp dụng mức chi trả 50% công cải tạo đất, ảnh hưởng đến quyền
lợi của gia đình ông B. Như vậy, việc khởi kiện của ông Phạm Văn B được thực
hiện trong thời hiệu khởi kiện quy định tại điểm a khoản 3 Điều 116 Luật Tố
tụng hành chính năm 2015.
[2] Xét kháng cáo của ông Phạm Văn B:
[2.1] Xét tính hợp pháp của Quyết định số 4582/QĐ của Chủ tịch UBND
huyện M.
[2.1.1] Về thẩm quyền và trình tự, thủ tục ban hành:
Ngày 20/6/2014, UBND thành phố H ban hành Quyết định số
23/2014/QĐ-UBND (có hiệu lực từ ngày 01/7/2014) về việc: Ban hành các nội
7
dung thuộc thẩm quyền của UBND thành phố H do Luật Đất đai năm 2013 và
các Nghị định của Chính phủ giao cho về bồi thường, hỗ trợ tái định khi
Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Ngày 04/9/2015, UBND huyện M ban hành Quyết định số 4388/QĐ-
UBND vviệc thành lập Tổ công tác xác minh nội dung khiếu nại Quyết định
phê duyệt phương án hỗ trợ GPMB đợt 9 khi Nhà nước thu hồi đất thực hiện dự
án: Thành phần đường trục trung tâm đô thị mới M đoạn qua Đ của ông
Phạm Văn B.
Ngày 15/9/2015, Tổ công tác ban nh Kế hoạch số 01/KH-TCT về việc
kiểm tra c minh nội dung khiếu nại Quyết định số 6286/QĐ-UBND ngày
17/10/2014 của UBND huyện M. Cùng ngày, Tổ côngc tổ chứcm việc, đối
thoại với ông Phạm Văn B tại UBND Đ và thẩm tra xác minh nội dung
khiếu nại.
Ngày 21/9/2015, Tcông c ban hành Báo cáo số 04/BC-TCT vviệc
xác minh nội dung khiếu nại của ông Phạm Văn B, thôn N, Đ chưa nhận
tiền hỗ trợ GPMB dự án: Thành phần đường trục trung tâm đô thmới M đoạn
quaĐ.
Ngày 28/9/2015, Chủ tịch UBND huyện M ban hành Quyết định số
4582/QĐ về việc giải quyết khiếu nại của ông Phạm Văn B, khu C, thôn N, xã Đ
(lần 01).
Việc Chủ tịch UBND huyện M ban hành Quyết định giải quyết khiếu nại
đối với ông Phạm Văn B, khu C, thôn N, Đ theo đúng hướng dẫn tại Thông
số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định
trình tự giải quyết khiếu nại hành chính.
Như vậy, dự án xây dựng đoạn đường trục trung tâm khu đô thị M thuộc
trường hợp nnước thu hồi đất theo khoản 3 Điều 62, Điều 63 Luật Đất đai
năm 2013. Chủ tịch UBND huyện M ban hành Quyết định số 4582/QĐ về việc
giải quyết khiếu nại (lần 01) đối với ông Phạm Văn B, khu C, thôn N, Đ
đảm bảo đúng thẩm quyền trình tự, thủ tục theo quy định tại Điều 66, Điều
69, Điều 204 Luật Đất đai năm 2013; Điều 18 Luật Khiếu nại năm 2011.
[2.1.2] Về nội dung:
Xét thấy, diện tích 4.170,8m
2
đất tại thửa số 03, 04, tờ bản đồ số 02, bản
đồ năm 1986 khu vực đầm liến, thôn N, xã Đ, huyện M là diện tích đất nông
nghiệp thuộc quỹ đất 5% (diện tích 29.760m
2
) do UBND xã Đ quản lý, giao
thầu khoán cho hộ ông B theo hợp đồng ký hàng năm, thời hạn 01 năm/01 lần.
Trong quá trình sử dụng đất, ông B đã thả sản xuất nông nghiệp;
hàng năm, ông B vẫn đóng góp các khoản tài chính theo hợp đồng đã với
UBND Đ, UBND Đ giao thầu khoán cho ông Phạm Văn B phần diện tích
29.760m
2
đất theo Hợp đồng số 03/HĐ-GK ngày 02/01/2012 thanh hợp
đồng diện tích đất này tại Hợp đồng số 03/TLHĐ/2012 ngày 31/12/2012.
Ngày 01/01/2013, UBND xã Đ ông Phạm Văn B Biên bản làm việc
8
về việc bàn giao mặt bằng đã thanh hợp đồng đối với diện tích 4.170,8m
2
đất
do UBND Đ giao thầu khoán cho ông B, nhưng sau khi thanh hợp đồng,
bàn giao mặt bằng đã thanh lý, UBND xã Đ không quản lý diện tích này nên các
hộ gia đình vẫn tiếp tục canh tác trên diện tích đã thanh lý hợp đồng.
Do đó, diện tích 4.170,8m
2
đất ông B đang canh tác, sử dụng đất
công thuộc UBND xã Đ quản lý, diện tích đất này được thu hồi để thực hiện Dự
án đường trục trung tâm khu đô thị M, ông B người nhận thầu đã bàn giao
diện tích đất nêu trên cho UBND Đ trước khi UBND huyện M phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ GPMB đợt 9 nên ông B không thuộc đối tượng
được hưởng đền bù, hỗ trợ giá đất nông nghiệp. Căn cứ theo khoản 2 Điều 20
Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND thành phố H;
Điều 76 Luật Đất đai năm 2013, việc UBND huyện M phê duyệt phương án hỗ
trợ hộ gia đình ông Phạm Văn B với tỉ lệ 10% giá đất nông nghiệp (10% x
135.000 đồng/m
2
) đối với diện tích 4.170,8m
2
đất đã lợi cho gia đình ông
B, quyền và lợi ích hợp pháp của hộ gia đình ông Phạm Văn B đã được đảm bảo
thực hiện.
Như vậy, việc Chủ tịch UBND huyện M ban hành Quyết định số
4582/QĐ về giải quyết khiếu nại việc phê duyệt phương án hỗ trợ công cải tạo
đất đối với diện tích đất công ích hộ ông Phạm Văn B hợp , khách quan,
đúng quy định.
[2.2] Xét tính hợp pháp của Quyết định số 2250/QĐ của Chủ tịch UBND
thành phố H.
[2.2.1] Về thẩm quyền và trình tự, thủ tục ban hành:
Sau khi nhận Quyết định giải quyết khiếu nại số 4582/QĐ, không đồng ý
với Quyết định giải quyết khiếu nại (lần 01) của Chủ tịch UBND huyện M, ông
Phạm Văn B tiếp tục có đơn khiếu nại đến Chủ tịch UBND thành phố H.
Ngày 13/11/2015, UBND thành phố H ban hành Công văn số
8132/UBND-BTCD về việc giao Thanh tra thành phố xác minh, kết luận về đơn
khiếu nại của ông Phạm Văn B.
Ngày 17/6/2016, Thanh tra thành phố Báo cáo kết quả xác minh nội dung
khiếu nại.
Ngày 13/4/2017, UBND thành phH ban hành Quyết định số 2250/QĐ về
việc giải quyết khiếu nại của ông Phạm Văn B, khu C, thôn N, xã Đ, huyện M.
Như vậy, căn cứ theo quy định tại Điều 204 Luật Đất đai năm 2013; Điều
21, Điều 36, Điều 37, Điều 38, Điều 39 Luật Khiếu nại năm 2011, Chủ tịch
UBND thành phố H ban hành Quyết định số 2250/QĐ đúng hình thức, thẩm
quyền và trình tự, thủ tục.
[2.2.2] Về nội dung:
Quá trình thực hiện dự án, UBND huyện M đã thực hiện đúng trình tự,
thủ tục quy định tại Quyết định số 6286/QĐ-UBND ngày 17/10/2014 của
9
UBND huyện M về việc phê duyệt phương án htrcông cải tạo đất đối với
diện tích đất công ích hộ ông Phạm Văn B nhận thầu khoán với UBND xã Đ.
Do Quyết định số 4582/QĐ của Chủ tịch UBND huyện M về giải quyết
khiếu nại (lần 01) bác yêu cầu của người khởi kiện căn cứ nên Quyết định
số 2250/QĐ của Chủ tịch UBND thành phố H về giải quyết khiếu nại nội
dung không chấp nhận khiếu nại giữ nguyên Quyết định số 4582/QĐ về việc
giải quyết khiếu nại (lần 01) của Chủ tch UBND huyện M là có cơ sở.
vậy, Quyết định số 2250/QĐ về việc giải quyết khiếu nại của Chủ tịch
UBND thành phố H là có căn cứ, phù hợp với quy định của pháp luật.
[2.3] Ông Phạm Văn B đề nghị UBND huyện M cho gia đình ông B 50%
tiền công hỗ trợ cải tạo đất theo Quyết định số 1683/QĐ-UBND của UBND
huyện M ngày 07/3/2012 về bồi thường hỗ trợ công cải tạo đất đối với đất công
ích. Tuy nhiên, xét nguồn gốc đất và quá trình sử dụng diện tích đất bị thu hồi để
làm dự án của hộ gia đình ông Phạm Văn B như đã phân tích ở đoạn [2.1.2], ông
B không xuất trình được tài liệu, chứng cứ nào khác để chứng minh đất gia đình
ông B bthu hồi là loại đất khi Nhà nước thu hồi được bồi thường hỗ trợ bằng
50% giá đất nông nghiệp. Do đó, việc ông B đề nghị được hỗ trợ cải tạo đất theo
tỉ lệ 50% trên diện tích 4.170,8m
2
đất nhận thầu khoán, đã thanh lý hợp đồng, đã
bàn giao đất cho UBND xã Đ là không có cơ sở để giải quyết.
[2.4] Từ những phân tích, đánh giá trên, việc giải quyết khiếu nại của ông
Phạm n B, khu C, thôn N, xã Đ, huyện M tại Quyết định số 4582/QĐ của Chủ
tịch UBND huyện M Quyết định số 2250/QĐ của Chủ tịch UBND thành phố
H là đã đảm bảo quyền lợi cho ông Phạm n B và đúng quy định của pháp luật.
Do đó, không có cơ sở chấp nhận yêu cầu kháng cáo của ông B về nội dung trên.
[2.5] Tại phiên tòa phúc thẩm, ông Phạm Văn B không xuất trình tài liệu,
chứng cứ mới nhưng đề nghị Hội đồng xét xử buộc UBND huyện M hỗ trợ gia
đình ông 20% tiền công cải tạo đất theo Quyết định số 1683/QĐ-UBND của
UBND huyện M ngày 07/3/2012 về bồi thường hỗ trợ công cải tạo đất đối với
đất công ích. Tuy nhiên, như phân tích tại đoạn [2.1.2], diện tích đất ông B sử
dụng thuộc quyền quản của UBND xã Đ, không thuộc quyền sử dụng của gia
đình ông B. Do đó, không căn cứ để Hội đồng xét xử chấp nhận kháng cáo
của ông Phạm Văn B; cần giữ nguyên quyết định của bản án thẩm như đề
nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân cấp cao tại Hà Nội tại phiên tòa.
[3] Về án phí: Mặc kháng cáo của ông Phạm Văn B không được chấp
nhận nhưng do ông B người cao tuổi và có đơn xin miễn án phí nên Hội đồng
xét xử phúc thẩm miễn án phí hành chính phúc thẩm cho ông Phạm Văn B.
[4] Các quyết định khác của bản án thẩm không kháng cáo, kháng
nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ khoản 1 Điều 241 Luật Tố tụng hành chính; điểm đ khoản 1 Điều
10
12, khoản 1 Điều 34 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 ca
Ủy ban Thường v Quc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án:
1. Bác kháng cáo của ông Phạm Văn B giữ nguyên quyết định của Bản
án hành chính thẩm số 48/2024/HC-ST ngày 29/3/2024 của Tòa án nhân dân
thành phố Hà Ni.
2. Về án phí: Miễn án phí hành chính phúc thẩm cho ông Phạm Văn B.
3. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSNDCC tại Hà Nội;
- TAND thành phố Hà Nội;
- VKSND thành phố Hà Nội;
- Cục THADS thành phố Hà Nội;
- Các đương sự (theo địa chỉ);
- Lưu HS, P.HCTP.TANDCC Hà Nội.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Đặng Thị Thơm
Tải về
Bản án số 463/2024/HC-PT Bản án số 463/2024/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 463/2024/HC-PT Bản án số 463/2024/HC-PT

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất