Bản án số 46/2024/HNGĐ-ST ngày 31/08/2024 của TAND huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 46/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 46/2024/HNGĐ-ST ngày 31/08/2024 của TAND huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thanh Hà (TAND tỉnh Hải Dương)
Số hiệu: 46/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 31/08/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Hoa- Chính
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN TH
TỈNH HD
Bản án số: 46/2024/HN-ST
Ngày: 31/8/2024
V/v: Ly hôn, nuôi con
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TH, TỈNH HD
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Nguyễn Thị Thu Hoài
Các hội thẩm nhân dân: Ông Lê Công Nhận, bà Bùi Thị Vân
Thư ký phiên toà: Ông Nguyễn Xuân Bốn - Thư ký Toà án nhân dân huyện
TH, tỉnh HD.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện TH, tỉnh HD tham gia phiên
toà: Bà Nguyễn Thị Ngân - Kiểm sát viên.
Ngày 31 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện TH, tỉnh HD
xét xử thẩm công khai vụ án thụ số 127/2024/TLST-HNGĐ ngày 31/5/2024
về việc: Ly hôn, nuôi con theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số
43/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 05/8/2024 Quyết định hoãn phiên tòa số
53/2024/QĐST-HNGĐ ngày 23/8/2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Diệu H, sinh năm 1996, (có mặt).
Cư trú ti: S nhà 86, Phưng Quang Trung, TP HD, tnh HD
- Bị đơn: Anh Trịnh Xuân Ch, sinh năm 1986 (vắng mặt)
Cư trú ti: Thôn Vĩnh Ninh, xã Thanh Cưng, huyện TH, tỉnh HD
- Người làm chứng: Ông Trnh Xuân M, sinh năm 1962; Cư trú ti: Xóm 12, thôn
Vĩnh Ninh, xã Thanh Cưng, huyện TH, tỉnh HD (vng mt)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tkhai, biên bản ghi lời khai, các tài liệu trong
hồ sơ vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn chị Phạm Thị Diệu H trình bày:
Chị Phạm Thị Diệu Hoa anh Trịnh Xuân Ch tự nguyện tìm hiểu, có đăng
kết hôn tại Ủy ban nhân dân Thanh Cường, huyện TH, tỉnh HD ngày
03/7/2017. Sau ngày cưới, vchồng sống hòa thuận được thời gian thì phát sinh
2
mâu thuẫn. Nguyên nhân, do bất đồng quan điểm nên thường xảy ra mâu thuẫn,
xung đột, cuộc sống bế tắc không hàn gắn được. Chị đã đưa con về sinh sống tại
nhà bố mẹ đẻ từ tháng 02/2024, anh Chính không quan tâm trách nhiệm đến mẹ
con chị. Chị H đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Trịnh Xuân Ch.
Tại biên bản ghi lời khai ngày 17/7/2024, bđơn anh Trịnh Xuân Ch trình
bày: Anh chị Phạm Thị Diệu H tự nguyện tìm hiểu đăng kết hôn tại y
ban nhân dân xã Thanh Cường ngày 03/7/2017. Quá trình chung sống, vợ chồng có
xảy ra mâu thuẫn nhưng chỉ là mâu thuẫn nhỏ, chị H đã tự ý bỏ về nhà đẻ sinh
sống từ tháng 02/2024 đến nay, anh đến thăm con chứ không đến tìm chị H về
đoàn tụ chị H tự bỏ đi thì phải tự về. Nay chị H đơn ly hôn, anh đề nghị để
anh suy nghĩ mt thời gian, nếu chị H kiên quyết xin ly hôn anh Ch cũng đồng ý.
Về con chung, anh chị Ch, H đều thống nhất trình bày: Anh chị 02 con
chung là Trịnh Xuân Hải N, sinh ngày 06/01/2018 Trịnh Ngọc An Nh, sinh
ngày 19/9/2021, hiện nay các con đang cùng chị H. Anh chị đều đề nghị nếu ly
hôn, chị H anh Ch mỗi người nuôi 01 con, chị H nuôi con Trịnh Ngọc An Nh,
anh Ch nuôi con Trịnh Xuân Hải N. Hai bên không phải cấp dưỡng tiền nuôi con
cho nhau.
Về tài sản chung, nợ chung, ng sức: Chị H, anh Ch đều tự nguyện không
yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ông Trịnh Xuân M (bố đẻ anh Ch) trình bày: Anh chị H Ch đăng kết
hôn tại Ủy ban nhân dân Thanh Cường năm 2017, sau khi kết hôn anh chị v
sinh sống cùng gia đình ông một thời gian. Vchồng có mâu thuẫn, chị H đã đưa
con về sinh sống với bố mđẻ ở thành phố HD từ tháng 02/2024, Từ khi chị H bỏ
đi gia đình anh Ch không tìm chH về anh Ch không đuổi chị H nên không
tìm về đoàn tụ. Nay chị H ly hôn anh Ch, gia đình mong muốn các con đoàn tụ để
nuôi dạy con chung còn anh chị về đoàn tụ được hay không quyền quyết định
của anh chị. Về con chung, anh chị có 02 con chung, nếu ly hôn đề nghị giải quyết
theo pháp luật.
Tại phiên a: Nguyên đơn mặt ginguyên lời trình bày, bị đơn vắng mt
nhiều lần không có do.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện TH, tỉnh HD phát biểu quan điểm:
Việc chấp hành pháp luật của người tiến hành người tham gia tố tụng đã thực
hiện đúng quy định của pháp luật. Bđơn chưa chấp hành đúng quyền nghĩa vụ
tham gia tố tung. Đề nghị áp dụng Điều 39 Bộ luật dân sự; Điều 51, 56, 58, 81, 82,
83 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm
a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự. Đề nghị xcho chị Phạm Thị Diệu
H được ly hôn anh Trịnh Xuân Ch. Về con chung: Đề nghị giao cho chị H nuôi con
Trịnh Ngọc An Nh, sinh ngày 19/9/2021, giao cho anh Ch nuôi con Trịnh Xuân
Hải N, sinh ngày 06/01/2018. Hai bên không phải cấp dưỡng tiền nuôi con cho
nhau.
3
Tài sản chung, nợ chung, công sức: Không giải quyết. Về án phí: Chị H phải
chịu án phí sơ thẩm ly hôn.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét và căn cứ vào kết
quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử, nhận định:
[1] Vtố tụng: Bđơn, người làm chứng đều đã được giao hợp lệ các văn
bản tố tụng đều vắng mặt không do. Căn cứ khoản 1 Điều 227, khoản 1
Điều 228, khoản 2 Điều 229 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử
vắng mặt bị đơn và người làm chứng.
[2] Về n nhân: Chị H, anh Ch tự nguyện m hiểu, đăng tại Uỷ ban
nhân dân Thanh Cường, huyện TH, tỉnh HD ngày 03/7/2017 là hôn nhân hợp
pháp. Quá trình chung sống, do bất đồng quan điểm sống. Hai bên không quan tâm
trách nhiệm với nhau, chị H đã đưa con về nhà đẻ từ khoảng tháng 02/2024, vợ
chồng ly thân từ đó đến nay. Chị H đề nghị ly hôn, anh Ch không đồng ý ly hôn
nhưng không mặt tại Tòa án để tham gia hòa giải không biện pháp tích
cực đcải thiện tình cảm vợ chồng. Nvậy mâu thuẫn đã trầm trọng, mục đích
hôn nhân không đạt được. Căn cứ Điều khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 của
Luật Hôn nhân gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị Hoa
Quan điểm đề nghị của đại diện Viện kiểm sát huyện TH. Xcho chị Phạm Thị
Diệu H ly hôn anh Trịnh Xuân Ch
[3]. Về con chung: Anh chị có 02 con chung là Trịnh Xuân Hải N, sinh ngày
06/01/2018 Trịnh Ngọc An Nh, sinh ngày 19/9/2021, hiện các con đang cùng
chị H. Ghi nhận sự tự nguyện thỏa thuận của anh chị. Chị H nuôi con Trịnh Ngọc
An Nh, anh Ch nuôi con Trịnh Xuân Hải N. Hai bên không phải cấp dưỡng tiền
nuôi con cho nhau. Anh chị H, Ch được quyền thăm nom chăm sóc con chung
không ai được ngăn cản.
[4]. Về tài sản chung, nợ chung, công sức: Anh chị H, Ch đều tự nguyện
không yêu cầu Tòa án giải quyết. HĐXX không giải quyết.
[5]. Về án p: Chị Phạm Th Diệu H có đơn xin lyn, không thuc din được
miễn, giảm án phí n phi chịu án phí n s thm theo quy định của Pháp lut.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56; 81; 82; 83; 84 của Luật Hôn
nhân và gia đình; Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, khoản 2 Điều 229
của Bộ luật Tố tụng dân sự; Luật án phí, lệ phí Tòa án; Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14, ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy
4
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sdụng án phí lệ phí Tòa án.
- Về quan hệ hôn nhân: X cho chị Phạm Thị Diệu H được ly hôn anh Trịnh
Xuân Ch.
- Về con chung: Giao cho chị Phạm Thị Diệu H trực tiếp nuôi con Trịnh
Ngọc An Nh, sinh ngày 19/9/2021; giao cho anh Trịnh Xuân Ch trực tiếp nuôi con
Trịnh Xuân Hải N, sinh ngày 06/01/2018 kể từ tháng 9/2024 đến khi các con
thành niên 18 tuổi. Hai bên tự nguyện không yêu cầu cấp dưỡng tiền nuôi con cho
nhau và được quyền thăm nom chăm sóc con chung không ai được ngăn cản.
- Về án phí: Chị Phạm Thị Diệu H phải chịu 300.000
đ
án phí ly hôn thẩm
được trừ vào số tiền 300.000
đ
theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án
BLTU/23, số 0001125 ngày 20/5/2024 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện TH,
tỉnh HD. (Chị H đã thi hành xong nghĩa vụ về án phí).
- Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo
bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận hoặc bản án được niêm yết hợp lệ./.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a 9 của Luật thi hành án dân
sự; thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo các quy định tại Điều 30 của Luật
Thi hành án dân sự./.
Nơi nhận:
- VKSND huyện TH;
- Chi cục THADS huyện TH;
- UBND xã TC;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án;
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Thị Thu Hoài
5
Tải về
Bản án số 46/2024/HNGĐ-ST Bản án số 46/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 46/2024/HNGĐ-ST Bản án số 46/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất