Bản án số 46/2023/HS-ST ngày 20/02/2023 của TAND TP. Thuận An, tỉnh Bình Dương

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 46/2023/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 46/2023/HS-ST ngày 20/02/2023 của TAND TP. Thuận An, tỉnh Bình Dương
Tội danh:
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Thuận An (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 46/2023/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 20/02/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ THUẬN AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ THUẬN AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phn tòa: Ông Đào Văn Hưng.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Lê Vănng Phạm Thị Thu Yến.
- Thư ký phiên a: Ông Nguyn Cảnh Khang, Thư ký Toà án nhân dân thành ph
Thuận An, tỉnh Bình Dương.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương tham
gia phiêna: Ông Nguyn Văn Hùng - Kiểm sát viên.
Vào ngày 20 tháng 02 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Thuận An,
tỉnh Bình Dương xét xử thẩm công khai vụ án hình sự sơ thẩm thụ số
385/2022/TLST-HS ngày 26 tháng 12 m 2022 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử
số 24/2023/QĐXXST-HS ngày 02 tháng 02 năm 2023 đối với bị cáo:
ThD, sinh ngày 1974 tại tỉnh AG; nơi thường trú: Tổ 11, ấp PM, PH,
huyện AP, tỉnh AG; nghề nghiệp: Không; giới tính: Nữ; quốc tịch: Việt Nam; dân tộc:
Kinh; tôn giáo: a Hảo; trình độ văn hóa: Không biết chữ; con ông Văn H (chết)
và bà Dương Thị Đ (chết); con Nguyễn Thị N, sinh năm 2003; tiền sự: Không; tiền án:
- Bản án số 107/2020/HS-ST ngày 11/5/2020 của Tòa án nhân dân thành phố
Thuận An, tỉnh Bình Dương xử phạt 02 (Hai) m 06 (Sáu) tháng về tội Trộm cắp
tài sản (chấp hành xong ngày 18/02/2022).
- Bản án số 87/2011/HS-PT ngày 27/10/2011 của Tòa án nhân dân tỉnh An Giang
xử phạt 06 (Sáu) tháng tù về tội Trộm cắp tài sản (chấp hành xong ngày 27/12/2011).
- Bản án số 18/2012/HS-ST ngày 13/6/2012 của Tòa án nhân dân huyện Châu
Phú, tỉnh An Giang xử phạt 01 (Một) năm về tội Trộm cắp tài sản (chấp hành xong
ngày 03/3/2013).
Bị cáo bị tạm giữ, tạm giam từ ngày 05/6/2022 cho đến nay; có mặt tại phiên tòa.
- Bị hại: Ngô Thị H, sinh năm 1981; nơi trú: Số 1/26, khu phố H, phường
TG, thành phố TA, tỉnh BD; có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án: Ông Khắc T, sinh năm
1988; thường trú: Xóm Toán Thắng, T, huyện TH, tỉnh TH; tạm trú: Số 1/94, khu
phố H, phường TG, tnh phố TA, tỉnh BD; có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu trong hồ vụ án diễn biến tại phiên tòa, nội dung vụ án
được tóm tắt như sau:
Bản án số: 46/2023/HS-ST
Ngày: 20 - 02 - 2023
2
Bị cáo Thị D đối tượng sống lang thang trên địa bàn phường Thuận Giao,
thành phố Thuận An, tỉnh Bình Dương. Do không có thu nhập nên bị cáo nảy sinh ý
định trộm cắp tài sản. Khoảng 12 giờ 15 phút ngày 03/6/2022, bị cáo Dân đến vựa
trên đường 22/12 thuộc khu phố Hòa Lân 2, phường Thuận Giao, thành phố Thuận
An, tỉnh Bình Dương do Ngô Thị H làm ch. Khi thấy 01 (Một) điện thoại di động
nhãn hiệu Samsung Galaxy Note 20 N980 màu đồng của H đang sạc pin nên bị cáo
lén lút chiếm đoạt rồi rời khỏi hiện trường. Sau đó, bị cáo mang điện thoại vừa chiếm
đoạt đến bán cho ông Khắc T chủ cửa hàng điện thoại địa chỉ số 1/194 khu phố
Hòa Lân 2, phường Thuận Giao, thành phố Thuận An, tỉnh Bình ơng được số tiền
1.000.000 đồng. Khoảng 13 giờ 00 phút cùng ngày Ngô Thị H phát hiện mất điện
thoại nên kiểm tra camera phát hiện đối tượng trộm cắp điện thoại của mình một
người phụ nữ. Khoảng 15 giờ 00 phút ngày 05/6/2022, Hiền phát hiện bị cáo D
đang đi bộ trên đường Thuận Giao 21 thuộc khu phố Hòa Lân 2, phường Thuận Giao
đặc điểm giống người đã trộm cắp điện thoại của mình nên gilại trình báo
Công an phường Thuận Giao giải quyết. Tại Công an phường Thuận Giao, bị cáo
Thị D đã thừa nhận toàn bộ hành vi phạm tội của mình.
Tại Kết luận định giá tài sản ngày 08/6/2022 của Hội đồng định giá tài sản trong
t tụng hình sự thành phố Thuận An kết luận: 01 (Một) điện thoại di động hiệu
Samsung Galaxy Note 20 N980 màu đồng 01 (Một) cục sạc m theo dây sạc màu
trắng nhãn hiệu Samsung có tổng trị giá 9.000.000 đồng.
Cáo trạng số 07/CT-VKS.TA ngày 21/12/2022 của Viện kiểm sát nhân dân thành
phố Thuận An, tỉnh Bình Dương truy tố bị cáo Lê Thị D về tội Trộm cắp tài sản” theo
điểm g khoản 2 Điều 173 của Bộ luậtnh sự.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên thực hành quyền công tố giữ nguyên quyết định truy
tố đề nghHội đồng xét xử:
- Về tội danh: Tuyên bố bị cáo Th D phạm tộiTrộm cắp tài sản”.
- Về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Quá trình điều tra và tại phiên tòa, bị
cáo thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải nên được hưởng nh tiết giảm nhẹ trách nhiệm
hình squy định tại điểm s khoản 1 Điều 51của Bộ luật Hình sự.
- Về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: Bị cáo Lê Thị D không phải chịu tình
tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.
- Về hình phạt: Căn cứ vào điểm g khoản 2 Điều 173 điểm s khoản 1 Điều 51
của Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 xử phạt bị cáo Thị D mức
hình phạt t03 (Ba) năm đến 03 (Ba) năm 06 (Sáu) tháng .
- Về xử vật chứng: Đối với các vật chứng gồm: 01 (Một) điện thoại di động
hiệu Samsung Galaxy Note 20 N980 màu đồng 01 (Một) cục sạc m theo y sạc
màu trắng nhãn hiệu Samsung tài sản thuộc sở hữu của Ngô Thị H. Do đó, Cơ
quan cảnh sát điều tra đã trả lại cho bà H.
- Về trách nhiệm dân sự: Bhại Ngô Thị H đã nhận lại tài sản, không u cầu bị
cáo phải bồi thường n không đề nghị Hội đồngt xgiải quyết.
Tại phiên tòa, bị cáo ThD thừa nhận đã thực hiện hành vi phạm tội như nội
dung cáo trạng truy tố.
Quá trình điều tra bị hại Ngô Thị H trình bày: H đã được quan cảnh sát
điều tra trả lại các tài sản bị mất gồm: 01 (Một) điện thoại di động hiệu Samsung
3
Galaxy Note 20 N980 màu đồng và 01 (Một) cục sạc kèm theo dây sạc màu trắng nhãn
hiệu Samsung nên không yêu cầu bị cáo bồi thường.
Quá trình điều tra người có quyền lợi, nghĩa vụ ln quan đến vụ án ông Lê Khắc T
trình bày: Ông Th mua của bị cáo Lê Thị D 01 (Một) điện thoại di động hiệu Samsung
Galaxy Note 20 N980 màu đồng và 01 (Một) cục sạc kèm theo dây sạc màu trắng nhãn
hiệu Samsung với giá 1000.000 đồng. Khi mua ông T không biết đó là tài sản do phạm
tội có. Sau khi biết thì ông T đã giao nộp cho cơ quan công an. Ông T kng yêu cầu
bị cáo trả lại số tiền 1000.000 đồng.
Trong phần trình bày lời nói sau cùng, bị cáo đã nhận thấy hành vi của bản thân
phạm tội, ăn năn hối cải đề nghị Hội đồng xét xử xemt giảm nhẹ hình phạt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được tranh
tụng tại phiêna, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Hành vi, quyết định tố tụng của các quan tiến hành ttng, người tiến
hành tố tụng trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng thủ tục quy định của Bộ
luật tố tụng hình sự. Quá trình điều tra và tại phiên toà, bị cáo và những người tham gia
tố tụng không khiếu nại về hành vi, quyết định của quan tiến hành tố tụng, người
tiến hành tố tụng.
[2] Về tội danh khung hình phạt: Lời khai của các bị cáo thống nhất với nhau
về quá trình thực hiện hành vi phạm tội, phù hợp với lời khai của bị hại các chứng
cứ khác có trong hồ sơ vụ án. Do đó, có đủ căn cứ kết luận:
Ngày 03/6/2022, tại vựa trên đường 22/12 thuộc khu phố Hòa n 2, phường
Thuận Giao, thành phố Thuận An, Bình Dương, bị cáo Thị D đã thực hiện hành vi
lén lút chiếm đoạt tài sản là 01 (Một) điện thoại di động hiệu Samsung Galaxy Note 20
N980 màu đồng 01 (Một) cục sạc m theo y sạc màu trắng nhãn hiệu Samsung
của bà Ngô Thị H với tổng trị giá là 9.000.000 đồng.
Bcáo người đủ năng lực chịu trách nhiệm hình sự, nhận thức hành vi lén
lút chiếm đoạt i sản của người khác vi phạm pháp luật hình sự. Tuy nhiên, mục
đích tư lợi, thái độ coi thường pháp luật nên vẫn cố ý thực hiện.
Tài sản bị chiếm đoạt chưa đến 50.000.000 đồng nhưng bị cáo đã bị xử phạt tù ba
lần về tội trộm cắp tài sản chưa được xóa án tích. Do đó, lần y phạm tội với tình tiết
định khung tái phạm nguy hiểm. vậy, hành vi của bị cáo đã đủ yếu tố cấu thành tội
“Trộm cắp tài sản” theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 173 của Bộ luậtnh sự.
Như vậy đủ căn cứ kết luận cáo trạng truy tố bị cáo ThD về tội “Trộm cắp
tài sản” theo điểm g khoản 2 Điều 173 của Bộ luật hình sự căn cứ, đúng người,
đúng tội và đúng pháp luật.
[3] Về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Bcáo được hưởng nh tiết giảm
nh trách nhiệm hình sự thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải theo quy định tại điểm
s khoản 1 Điều 51 của Bộ luật hình sự.
[4] Về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: Bị cáo không phải chịu tình tiết
tăng nặng trách nhiệm hình sự.
[5] Căn cứ quyết định hình phạt: Xét thấy bcáo Thị D không việc làm ổn
định, lần này phạm tội với tình tiết định khung tái phạm nguy hiểm. Do đó, cần phải áp
dụng hình phạt tùthời hạn nghiêm khắc mới đủ tác dụng cải tạo, giáo dục các bị
4
cáo răn đe, phòng ngừa chung trong hội. Mức hình phạt theo đề nghị của đại
diện Viện kiểm sát tại phiên toà căn cứ, phù hợp pháp luật nên Hội đồng xét xử
chấp nhận.
[6] Về trách nhiệm dân sự: Bhại không yêu cầu bị cáo phải bồi thường n Hội
đồng xét xử không đề cập giải quyết.
[7] Về xử vật chứng: Đối với các vật chứng gồm: 01 (Một) điện thoại di động
hiệu Samsung Galaxy Note 20 N980 màu đồng 01 (Một) cục sạc m theo dây sạc
màu trắng nhãn hiệu Samsung là tài sản thuộc sở hữu của bà Ngô Thị H, Cơ quan cảnh
sát điều tra đã trả lại cho bà H, Hội đồng xét xử thấy phù hợp pháp luật.
[8] Về án phí sơ thẩm: Bcáo phạm tội, bị kết án nên phải chịu án phí hình sự
thẩm theo quy định của pháp luật.
[9] Về kiến nghị: Không.
Đối với ông Lê Khắc T không biết tài sản do bị cáo bán do phạm tội mà có,
quan cảnh sát điều tra Công an thành phố Thuận An không xử trách nhiệm hình sự,
Hội đồng xét xử thấy phù hợp pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: Các điều 106, 135, 136, 260, 290, 298, 299, 326, 331 333 của Bộ
luật tố tụng hình sự; điểm g khon 2 Điều 173; điểm s khon 1 Điều 51; c điều 46
47 của B luật Hình s năm 2015 sa đi, bổ sung năm 2017 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội Khoá 14 quy
định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên x:
1. Vti danh: Tuyên bố bị cáo Lê Thị D phạm tội “Trộm cắp tài sản”.
2. Về hình phạt: Xphạt bị cáo ThD 03 (Ba) năm tù, thi hạn chp hànhnh
phạt tù nh tngày 05/6/2022.
3. Về án phí thẩm: Bcáo phải chịu 200.000 đồng (Hai trăm nghìn đồng) án
phí hình sự sơ thẩm.
4. Về quyền kháng o: Bcáo mặt tại phiên toà quyền kháng cáo bản án
trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.
Bị hại và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án vắng mặt tại phiên tòa
quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc
kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
5
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
tngj Đào Văn Hưng
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND tỉnh Bình Dương;
- PV05, Công an tỉnh Bình Dương;
- Sở Tư pháp tỉnh Bình Dương;
- VKSND TP.Thuận An;
- Chi cục THADS TP.Thuận An;
- Công an TP.Thuận An;
- Bị cáo, người tham gia tố tụng khác;
- Lưu: VT, HSVA, THAHS.
Tải về
Bản án số 46/2023/HS-ST Bản án số 46/2023/HS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất