Bản án số 45/2024/LĐ-ST ngày 16/09/2024 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về tranh chấp về quyền, lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 45/2024/LĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 45/2024/LĐ-ST ngày 16/09/2024 của TAND TX. Dĩ An, tỉnh Bình Dương về tranh chấp về quyền, lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp về quyền, lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương...
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TX. Dĩ An (TAND tỉnh Bình Dương)
Số hiệu: 45/2024/LĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/09/2024
Lĩnh vực: Lao động
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ông Lâm Kim Hiền Tranh chấp về tiền lương và bảo hiểm xã hội” với Công ty TNHH Sản xuất & Thương mại nội thất Hoàng Triều
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ DĨ AN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
—————————
Bản án số: 45/2024/-ST
Ngày: 16-9-2024
V/v Tranh chấp về tiền
lương và bảo hiểm xã hội.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHNGA VIỆT NAM
Độc lập - Tdo - Hạnh pc
————————————————
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Hồng.
Các Hội thẩm nhân dân:
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Bà Phạm Tú Nhi – Cử nhân luật;
2. Ông Đoàn Nam Lê Thiện - Phó chủ tịch liên đoàn lao động thành phố Dĩ An,
tỉnh Bình Dương.
- Thư ký phiên tòa: Ông Lê Duy Long - Thư ký Tòa án nhân dân thành phố Dĩ
An, tỉnh Bình Dương.
Vào ngày 16 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố An, tỉnh
Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án Lao động thụ số 214/2024/TLST
ngày 14 tháng 8 năm 2024 về việc Tranh chấp về tiền lương bảo hiểm hội”
theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 69/2024/QĐXXST-ngày 29 tháng 8 năm
2024 và Quyết định hoãn phiên tòa số 45/2024/QĐST-ngày 13 tháng 9 năm 2024,
giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Lâm Kim H, sinh năm 1989; thường trú: Số 17/2 ấp M, xã
M, thành phố M, tỉnh Tiền Giang; địa chỉ liên hệ: Số 7/27B khu phố Đ, phường T,
thành phố D, tỉnh Bình Dương, (có yêu cầu giải quyết vắng mặt).
- Bị đơn: Công ty H; trụ sở chính: 19/7 V, khu phố 2, phường L, thành phố T,
Thành phố Hồ Chí Minh; địa chỉ liên hệ: số 4, đường K, khu phố Đ, phường T, thành
phố D, tỉnh Bình Dương.
2
Người đại diện hợp pháp: ông Nguyễn Thanh Đ, sinh năm 1970; địa chỉ: D10-
08 Oriental Plaza số 683 Âu Cơ, phường T, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh; người
đại diện theo ủy quyền, (có mặt).
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Bảo hiểm xã hội thành phố T, Thành
phố Hồ Chí Minh; trụ sở: Số 400 đường Đ, phường T, thành phố T, Thành phố Hồ
Chí Minh.
Người đại diện hợp pháp: Ông Bảo V, sinh năm 1973; địa chỉ: Số 400 đường
Đ, phường T, thành phố T, Thành phố Hồ Chí Minh, là người đại diện theo ủy quyền,
(có yêu cầu giải quyết vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
- Theo đơn khởi kiện, lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn ông
Lâm Kim H trình bày:
Ông Lâm Kim H là công nhân làm việc tại Công ty H (sau đây gọi tắt là Công
ty H), địa chỉ: Số 4, đường K, khu phố Đ, phường T, thành phố D, tỉnh Bình Dương.
Công ty Hợp đồng lao động với ông H vào ngày 01/4/2021 đến khoảng cuối
năm 2021 thì ông H nghỉ việc. Thời điểm làm việc tại Công ty, ông H đảm nhận vị trí
công nhân bộc nệm, với mức lương bản 5.675.000 đồng, ngoài ra còn phcấp
chuyên cần là 9.104.720 đồng, phụ cấp đi lại là 1.200.000 đồng, phụ cấp trách nhiệm
520.000 đồng. Trong thời gian ông H làm việc tại công ty, mỗi tháng công ty vẫn
trích từ tiền lương của ông để đóng bảo hiểm. Tuy nhiên từ tháng 8/2021 đến tháng
12/2021 Công ty H chưa đóng bảo hiểm cho ông H.
Đến tháng 02/2023 ông H quay lại Công ty làm việc nhưng không ký hợp đồng
lao động, đến tháng 6/2024 thì nghỉ việc. Hai bên thỏa thuận miệng mức lương
bản là 5.675.280 đồng/tháng, phụ cấp tay nghề 9.104.720 đồng, phụ cấp chuyên cần
1.200.000 đồng, phụ cấp đi lại: 520.000 đồng. Tổng lương đủ công (26 ngày)
16.500.000 đồng. Kết thúc mỗi tháng Công ty đều phát phiếu lương cho ông H. Tuy
nhiên, Công ty chỉ trả đủ lương cho đến tháng 12/2023. Đến tháng 01/2024 tiền lương
của ông H 17.051.000 đồng nhưng công ty mới thanh toán được 14.250.000 đồng
chia làm hai lần, lần 01 vào ngày 04/6/2024 với số tiền 6.000.000 đồng, ngày
05/6/2024 trả tiếp 8.250.000 đồng. Công ty chuyển khoản vào số tài khoản
19037150254010 tại Ngân hàng Techcombank. Nên lương tháng 01/2024 ông ty còn
nợ của ông H 2.801.000 đồng.
Đối với lương từ tháng 02/2024 đến tháng 06/2024 thì Công ty chưa thanh toán
bất kỳ khoản nào cho ông H, cụ thể như sau:
Lương tháng 2/2024 :14.381.000 đồng; Lương tháng 3/2024 là: 18.922.000
đồng; Lương tháng 4/2024 là: 17.675.000 đồng; Lương tháng 5/2024 là: 15.021.000
đồng; Lương tháng 6/2024: 3.958.000 đồng.Tổng cộng số tiền lương Công ty còn nợ
3
là: 72.969.000 đồng. vậy, ông H yêu cầu Công ty phải thanh toán số tiền lương còn
thiếu là: 72.969.000 đồng.
Tuy nhiên, do số tiền lương được đối chiếu giữa ông H với Công ty H không
thống nhất. vậy, ông H chỉ yêu cầu Công ty H phải thanh toán cho ông H tổng số
tiền lương còn nợ từ tháng 01/2024 đến tháng 06/2024 72.758.000 đồng bằng số
tiền lương mà Công ty H xác nhận còn nợ ông H.
Ngoài ra, khi ông H đi làm thủ tục lấy tiền trợ cấp bảo hiểm xã hội thì Bảo hiểm
xã hội Thành phố T thông báo cho ông H là trong khoảng thời gian từ tháng 08/2021
đến tháng 12/2021 Công ty H chưa đóng BHXH nên ông H không chốt sổ bảo hiểm
hội được. vậy, ông H xác định lại yêu cầu khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc
Công ty H đóng bảo hiểm hội cho ông H từ tháng 08/2021 đến tháng 12/2021
lập hồ sơ xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội cho ông H trong khoảng thời gian
từ tháng 08/2021 đến tháng 12/2021.
- Tại văn bản trình bày ý kiến ngày 16/9/2024 tại phiên tòa, người đại diện
hợp pháp của bị đơn Công ty H là ông Nguyễn Thanh Đ trình bày:
Ông Lâm Kim H làm việc cho Công ty H, có địa chỉ tại số 4 đường K, khu phố
Đ, phường T, thành phố D, tỉnh Bình Dương. Ông H bắt đầu làm việc từ khoảng tháng
04/2021 với vị trí công nhân bộc nệm. Riêng việc giữa ông H với Công ty H
hợp đồng lao động hay không thì ông Đạm không biết Công ty không cung cấp
thông tin trên. Công ty H xác nhận có tham gia bảo hiểm xã hội cho ông Lâm Kim H
từ tháng 08/2021 đến tháng 12/2021 tuy nhiên do Công ty gặp khó khăn nên chưa
đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế cho ông H.
Đối với tiền lương, ông Lâm Kim H làm việc tại Công ty H từ tháng 01/2024
đến tháng 6/2024 với tổng số tiền lương Công ty H phải trả cho ông H là
87.008.000 đồng. Tuy nhiên, Công ty đã thanh toán được cho ông H số tiền 14.250.000
đồng. Do đó, tính đến nay Công ty H còn nợ ông Lâm Kim H 72.758.000 đồng.
Nay ông Lâm Kim H khởi kiện, yêu cầu Công ty H phải thanh toán số tiền lương
còn n72.758.000 đồng thì Công ty đồng ý thanh toán cho ông H số tiền lương còn
nợ nêu trên. Đối với yêu cầu của ông H về việc đóng và xác nhận quá trình đóng bảo
hiểm hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động-bệnh
nghề nghiệp ttháng 08/2021 đến tháng 12/2021 thì Công ty H đồng ý cam kết
thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
- Tại Công văn số 3825/BHXH-TST ngày 21/8/2024, người đại diện hợp pháp
của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Bảo hiểm xã hội Thành phố T trình bày:
Căn cứ dữ liệu của ngành Bảo hiểm hội, người lao động Lâm Kim H (sinh
ngày 01/01/1989, mã số BHXH 8221903326, số CCCD 082089022017) có quá trình
tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN từ tháng 08/2021 đến tháng
4
12/2021 tại Công ty H với chức vụ công nhân sản xuất với mức đóng BHXH
5.675.280 đồng. Tính đến tháng 7/2024, Công Ty TNHH Sản Xuất Thương Mại
Nội Thất Hoàng Triều còn nợ BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN số tiền
1.944.331.112 đồng, hoàn thành BHXH đến tháng 09/2020. Do đó, sổ của ông Lâm
Kim H không đủ điều kiện để chốt quá trình tại Công ty H.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghn cứu cáci liệu, chứng c trong hồ sơ vụ án đã đưc xemt tại
phiên tòa, Tòa án nhận định:
[1] Về quan hệ pp luật thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn khi kin tranh chấp
tin lương và bảo hiểm hội phát sinh t quan h lao động vi b đơn. Nguyên đơn
lựa chọn Tòa án nơi làm việc giải quyết tranh chấp, cụ thể nơi nguyên đơn làm việc
tại số 4, đường K, khu phố Đ, phường T, thành phố D, tỉnh Bình Dương. Vì vậy, đây
là vụ án “Tranh chấp về tiền lương và bảo hiểm xã hội” thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân thành phố An, tỉnh Bình Dương được quy định tại khoản 1
Điều 32, điểm đ khoản 1 Điều 40 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Vsvắng mặt của đương sự: Nguyên đơn và người có quyn lợi, nga vliên
quan đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt. Do đó, n cứ Điu 227 Điu 238 Bộ lut T
tụng n sự năm 2015, Hội đồng xét xử xét xử vắng mặt ngun đơn người có quyn
li, nghĩa vliên quan.
[3] Q trình tố tụng, nguyên đơn và bị đơn đu thống nhất hai n có quan hệ lao
động, số tiền ơng còn n, chưa đóng xác nhận thời gian đóng bảo hiểm hội cho
nguyên đơn theo quy đnh. Đây là sự thừa nhận của các đương s cho nên kng cn phải
chng minh theo quy định ti Điu 92 Bluật Ttụng n sự năm 2015.
[4] Xét yêu cầu khởi kin ca nguyên đơn thấy rng:
[4.1] Căn co stha nhận của các đương scó sở xác định gia nguyên đơn
vi bị đơn có quan hệ lao động với nhau. Quan hệ lao động gia ngun đơn bđơn trên
tinh thn tự nguyn, không ti quy đnh của pp luật n có giá tr hiệu lực thi hành.
Đầu tháng 7/2024 nguyên đơn xin nghỉ việc. Sau khi ngh việc, bị đơn vẫn còn nợ tiền
lương, cho n nguyên đơn khởi kiện yêu cầu bị đơn thanh toán tiền ơng n nợ một
phần của tháng 01/2024 từ tháng 02/2024 đến đu tháng 6/2024 là 72.758.000 đồng.
Q trình tố tụng và tại phiên tòa, bị đơn đồng ý thanh toán tiềnơng còn thiếu trên cho
nguyên đơn. N vậy, stiền ơng bị đơn còn thiếu thì bị đơn phải có trách nhiệm trcho
nguyên đơn theo quy định Điều 95 Bộ lut Lao động “1. Người sdụng lao động trả lương
cho người lao động n c o tin ơng đã thỏa thuận, năng suất lao động chất ng
thực hin ng việc”.
[4.2] Vic đóng bảo hiểm hội bắt buộc là trách nhiệm của nời sử dụng lao động
và người lao động theo quy định ti khoản 1 Điu 19 Tch nhiệm ca ngưi lao động 1.
5
Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật nàyvà khon 2 Điu 21 Trách nhiệm
ca nời sử dụng lao đng 2. Đóng bảo hiểm hi theo quy định ti Điu 86 và hằng
tháng tch ttin ơng của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật
này để đóng cùng một lúco quỹ bảo hiểm xã hội…Lut Bo hiểm hội m 2014.
Theo lời trình bày của ni đại diện hợp pháp của Bo hiểm hội Thành phT c nhận
b đơn tham gia bảo hiểm hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tht nghip, bảo hiểm tai nn
lao đng - bệnh ngh nghiệp t tháng 08/2021 đến tháng 12/2021 cho nguyên đơn nng
b đơn chưa đóng, bị đơn ntin bảo hiểm từ tháng 10/2020 cho đến nay, nên chưa th
chốt sổ bảo hiểm hội cho nguyên đơn theo quy định của pháp luật. Quá trình ttụng
ti phiên tòa, bị đơn cũng thừa nhn ca đóng bảo hiểm xã hi, bo hiểm y tế, bảo hiểm
tht nghip, bảo hiểm tai nạn lao động - bnh ngh nghip cho nguyên đơn ttng
08/2021 đến tháng 12/2021. Như vậy, việc bị đơn không đóng tin bảo hiểm xã hội dẫn
đến không xác nhận thi gian đóng bảo him hội cho nguyên đơn được vi phạm đến
quyền li, hợp pháp của nguyên đơn theo quy định ti khon 5 Điều 21 5. Phối hợp vi
cơ quan bo hiểm hội trả sổ bảo hiểm hội cho ni lao động, xác nhận thi gian
đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng m việc
hoặc thôi việc theo quy định ca pháp luật nh vi bị nghm cấm quy định tại khoản
1 Điều 17Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bo him thất nghiệp Luật bảo hiểm
hội năm 2014 nên nguyên đơn yêu cu b đơn đóng và c nhận thời gian đóng bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo him thất nghiệp, bảo him tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp
t tháng 08/2021 cho đến tháng 12/2021 cho nguyên đơn có n cứ.
[5] Từ những phân tích trên, chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên
đơn.
[6] Về án phí lao động sơ thẩm: b đơn phải chịu theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 32, 40, 92, 147, 227, 228, 271 và 273 Bộ luật Tố tụng Dân
sự; căn cứ các Điều 90, 94 và 95 Bộ luật Lao động năm 2019; căn cứ các Điều 17, 19
và 21 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014; căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14
ngày 30/12/2016 của Ủy Ban thường vụ Quốc Hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.
1. Chp nhn toàn bộ yêu cu khi kin ca ông Lâm Kim H đối với Công ty H
về việc “Tranh chấp về tiền lương và bảo hiểm xã hội”.
1.1. Buộc Công ty H trách nhiệm trả cho ông Lâm Kim H tiền lương tháng
01/2024 đến tháng 6/2024 là 72.758.000 đồng.
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật, người được thi hành án có đơn yêu cầu
thi hành án, người phải thi hành án không thi hành thì còn phải chịu tiền lãi theo mức
6
lãi suất huy động tiền gửi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào thời điểm
trả tiền.
1.2. Buộc Công ty H trách nhiệm đóng và xác nhận thời gian đóng bảo hiểm
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động - bệnh nghề
nghiệp từ tháng 08/2021 cho đến tháng 12/2021 cho ông Lâm Kim H.
2. Án phí lao động sơ thẩm: ng ty H phải chịu 2.482.740 đồng.
3. Đương sự mặt quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm)
ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt quyền kháng cáo bản án trong thời
hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 9 Luật thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành
án dân sự./.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Bình Dương;
- VKSND thành phố Dĩ An;
- CCTHADS thành phố Dĩ An;
- Đương sự;
- Lưu: VP, hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Hồng
Tải về
Bản án số 45/2024/LĐ-ST Bản án số 45/2024/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 45/2024/LĐ-ST Bản án số 45/2024/LĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất