Bản án số 45/2024/HNGĐ-ST ngày 23/09/2024 của TAND huyện An Lão, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 45/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 45/2024/HNGĐ-ST ngày 23/09/2024 của TAND huyện An Lão, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện An Lão (TAND tỉnh Bình Định)
Số hiệu: 45/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Phạm Thị T - Lê Văn T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN AN LÃO
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Bản án số: 45/2024/HNGĐ-ST
Ngày 23-9-2024
V/v ly hôn, tranh chấp về nuôi con
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN LÃO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Bà Trần Thị Nhạn.
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Phạm Thị Vĩnh
Bà Phùng Ngọc Anh
- Thư phiên toà: Thị Trang - Tký Toà án nhân dân huyện An
Lão, thành phố Hải Phòng.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện An Lão, thành phố Hải Phòng
tham gia phiên tòa: Bà Trương Thị Thu Hà - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện An Lão, thành
phố Hải Phòng xét xử thẩm công khai v án dân sự thụ số 72/2024/TLST-
HNGĐ, ngày 14 tháng 6 năm 2024 về việc Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 770/2024/XXST-HNGĐ ngày 16 tháng 8
năm 2024; Quyết định hoãn phiên toà số 823/2024/QĐST-HNGĐ ngày 04 tháng 9
năm 2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ch Phm Th T, tti: Thôn Q, Q, huyn A, thành ph
Hi Phòng; vng mt ti phiên tòa.
- B đơn: Anh Văn T, trú ti: Thôn Q, Q, huyn A, thành ph Hi
Phòng; vng mt ti phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 17 tháng 5 năm 2024 các bản tự khai của
nguyên đơn chị Phạm Thị T trình bày:
Chị T xây dựng hạnh phúc với anh Văn T do tự nguyện đăng kết
hôn ngày 29 tháng 12 năm 2006 tại Ủy ban nhân dân Quang Hưng, huyện An
2
Lão, thành phố Hải Phòng. Sau khi kết hôn vchồng chị chung sống tại Thôn Q,
Q, huyện A, thành phố Hải Phòng. Những năm đầu chung sống tình cảm vợ
chồng bình thường và có 02 con chung. Qtrình chung sống đến năm 2023 thì vợ
chồng chị xảy ra mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm, anh T chơi bời,
sống thiếu trách nhiệm với gia đình dẫn đến cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc,
chị ra ngoài thuê nhà trọ sống ly thân với anh T từ tháng 9 năm 2023 đến nay,
vợ chồng không còn tình cảm với nhau nên không còn quan tâm đến nhau. Chị đ
nghị Tòa án giải quyết ly hôn anh Văn T. Về con chung: Chị T anh T 02
con chung là Lê Tuấn M, sinh ngày 13 tháng 8 năm 2007 và Lê Mạnh H, sinh ngày
02 tháng 11 năm 2014. Ly hôn Chị T đề nghị được nuôi 02 con không yêu cầu
anh T cấp dưỡng nuôi các con. Vtài sản chung: ChT anh T không n ch
không yêu cu tòa án gii quyết.
B đơn anh Lê Văn T đã đưc tòa án triệu tập nhiu lần nhưng kng đến tòa án
để giải quyết việc Ch T xin ly n anh n không có lời khai của anh T.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện An Lão, thành phố Hải Phòng tại
phiên tòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải
quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa đã đảm bảo đúng
quy định của pháp luật. Nguyên đơn chị Phạm Thị T đã thực hiện đúng các quyền
nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. Bị đơn anh Văn T không
tuân thủ các điều 70, 72 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Quan điểm giải quyết vụ án:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; các điều 19, 51, 56, 81, 82, 83 Luật
Hôn nhân gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án. Đề nghị Hội đồng
xử cho chị Phạm Thị T được ly hôn anh Văn T. Vcon chung: Giao con
Tuấn M, sinh ngày 13 tháng 8 năm 2007 Mạnh H, sinh ngày 02 tháng 11
năm 2014 cho Chị T nuôi dưỡng, Chị T không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi các
con, tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi đối với anh T. Vtài sản chung: Chị T không
yêu cầu giải quyết, đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét. Ván phí: Chị Phạm
Thị T phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghn cu cáci liệu trong h v án được thẩm tra ti phn toà,
Hội đồng xét x nhn định:
[1] Về thẩm quyn gii quyết: Chị Phạm ThT đơn đề nghị a án gii
quyết ly n anh Lê Văn T. Anh T nơi trú tại Thôn Q, xã Q, huyện A, thành ph
Hải Png. n cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyn gii quyết của a án
nhân n huyện An o, tnh phố Hi Phòng.
3
[2] Nguyên đơn chị Phạm Thị T có đơn đề nght xử vắng mặt. Bị đơn anh
Văn T vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do. Căn cứ vào điểm b khon 2
Điều 227 khon 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét x tiến hành
t xvắng mặt chPhạm Thị T anh Văn T.
[3] Về quan hệ hôn nn: Chị Phạm ThT anh Văn T xây dựng hạnh
phúc với nhau trên stự nguyện đăng kết hôn ngày 29 tháng 12 năm
2006 tại Ủy ban nhân dân Quang Hưng, huyện An Lão, thành phố Hải Phòng
được c định hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn anh chị chung sống tại Thôn
Q, xã Q, huyện A, thành phố Hải Phòng và có 02 con chung. Quá trình chung sống
Chị T anh T xảy ra mâu thuẫn nguyên nhân do anh bất đồng quan điểm, anh T
chơi bời thiếu sự quan tâm gia đình, vchồng không tin tưởng nhau vtình cảm
dẫn đến cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, Chị T thuê nhà trọ riêng sống
ly thân với anh T từ tháng 9 năm 2023 đến nay, hai bên không quan tâm đến nhau,
tình cảm vợ chồng không còn. Trong quá trình giải quyết vụ án anh T không hợp
tác, không ý kiến về việc Chị T đề nghị giải quyết ly hôn, nuôi con. vậy
anh T tự từ bquyền lợi của mình được pháp luật bảo vệ. Xét thấy tình trạng mâu
thuẫn giữa Chị T và anh T đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục
đích hôn nhân không đạt được. Chị T xin ly hôn anh T có căn cứ được Hội đồng
xét xử chấp nhận.
[4] Về con chung: Chị T và anh T 02 con chung Tuấn M, sinh ngày
13 tháng 8 năm 2007 và Lê Mạnh H, sinh ngày 02 tháng 11 năm 2014. Ly hôn Chị
T đnghị được nuôi 02 con không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi các con. Xét
hiện nay Chị T có công việc, có thu nhập, có nơi ở đảm bảo điều kiện nuôi các con.
Cháu Minh cháu Hùng đã trên 7 tuổi đều đơn đnghị xin được với Chị T.
vậy, Hội đồng xét xử giao 02 con cho Chị T nuôi dưỡng. Chị T không yêu cầu
anh T cấp dưỡng nuôi các con nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về tài sản chung: Chị Phạm Thị T không yêu cầu tòa án giải quyết nên
Hội đồng xét xử không xem xét.
[6] Về án phí: Chị Phạm Thị T phải nộp án phí dân s thẩm theo quy định
của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228; khoản 4 Điều 147; Điều 235
Điều 266 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ vào các điều 51, 53, 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
4
Xử:
1. Chị Phạm Thị T được ly hôn anh Lê Văn T.
2. Về con chung: Giao con Tuấn M, sinh ngày 13 tháng 8 năm 2007
con Mạnh H, sinh ngày 02 tháng 11 năm 2014 cho chị Phạm Thị T trực tiếp
nuôi dưỡng đến khi các con đủ 18 tuổi hoặc sự thay đổi khác theo quy định của
pháp luật.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Phạm Thị T không yêu cầu anh Văn T cấp
dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom
con mà không ai được cản trở.
3. Về án phí: Chị Phạm Thị T phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí
dân sự thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị Phạm Thị T đã nộp
300.000đ (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí s0007443
ny 14 tháng 6 năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân shuyện An Lão, thành
phố Hải Phòng. Chị Phạm Thị T đã nộp đủ án phí.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 7a Điều 9
Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án dân sự được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
4. Về quyền kháng cáo bản án: Chị Phạm Thị T anh Văn T quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Nơi nhận:
- TAND TP. Hải Phòng;
- VKSND huyn An Lão;
- Chi cục THADS huyện An Lão;
- Các đương sự;
- UBNDQuang Hưng;
- Lưu: Hồ sơ; HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Nhạn
Tải về
Bản án số 45/2024/HNGĐ-ST Bản án số 45/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 45/2024/HNGĐ-ST Bản án số 45/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất