Bản án số 45/2023/HS-ST ngày 19/04/2023 của TAND huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng tội danh
- Tải về
Tải văn bản
-
45_2023_HS-ST_ BAC GIANG
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
45_2023_HS-ST_ BAC GIANG
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 45/2023/HS-ST
| Tên Bản án: | Bản án số 45/2023/HS-ST ngày 19/04/2023 của TAND huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản |
|---|---|
| Tội danh: | 175.Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015) |
| Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
| Tòa án xét xử: | TAND huyện Lục Ngạn (TAND tỉnh Bắc Giang) |
| Số hiệu: | 45/2023/HS-ST |
| Loại văn bản: | Bản án |
| Ngày ban hành: | 19/04/2023 |
| Lĩnh vực: | Hình sự |
| Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
| Thông tin về vụ án: |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LỤC NGẠN
TỈNH BẮC GIANG
Bản án số: 45/2023/HS-ST
Ngày 19/04/2023
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC NGẠN - TỈNH BẮC GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Đức Nhường.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Tống Đăng Mạnh.
2. Ông Lãnh Văn Việt.
- Thư ký phiên toà: Bà Diệp Thu Trang - Thư ký Toà án nhân dân huyện
Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lục Ngạn tham gia phiên toà:
Ông Đào Duy Đông - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 18, 19 tháng 04 năm 2023, tại Trụ sở Toà án nhân dân
huyện Lục Ngạn xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự sơ thẩm thụ lý số:
08/2023/HS - ST ngày 12 tháng 01 năm 2023; Theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 26/2023/QĐXXST - HS ngày 9 tháng 03 năm 2023; Quyết định hoãn
phiên tòa số 25/2023/QĐ-HS ngày 31 tháng 03 năm 2023 đối với bị cáo:
Họ và tên: Nguyễn Văn H; tên gọi khác: Không; sinh năm 1992, tại
huyện L, tỉnh Bắc Giang; nơi đăng ký hộ khẩu thường trú và chỗ ở: thôn T, xã
Q, huyện L, tỉnh Bắc Giang; nghề nghiệp: Lao động tự do; quốc tịch: Việt Nam;
dân tộc: Kinh; tôn giáo: Không; trình độ văn hoá: Lớp 12/12; con ông: Nguyễn
Văn K, sinh năm 1968 và bà Phạm Thị D, sinh năm 1966; có vợ: Trn Thị L,
sinh năm 1996 (đã ly hôn) và có 01 con, sinh năm 2017; anh chị em ruột: Có 3
anh em, bị cáo là thứ 2.
2
Nhân thân:
+ Tại Quyết định xử phạt vi phạm hành chnh số 89/QĐ-XPHC, ngày
14/8/2013 của Công an huyện Lục Ngạn xử phạt Nguyễn Văn H 1.000.000 đng
về hành vi Cố ý gây thương tch. H đã chấp hành xong.
+ Tại bản án hình sự số 275/2013/HSST, ngày 24/9/2013 của Tòa án nhân
qun Long Biên, thành phố Hà Nội xử phạt Nguyễn Văn H 40 tháng tù về tội
Cướp tài sản, phải chịu 200.000 đng án ph hình sự sơ thẩm. Ngày 24/9/2013 H
đã chấp hành xong tiền án ph, ngày 31/8/2015 H được đc xá trở về địa
phương.
+ Tại bản án hình sự số 01/2022/HSST, ngày 05/01/2022 của Tòa án nhân
dân huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang xử phạt Nguyễn Văn H 01 năm 06 tháng
tù về tội “Tàng tr trái phép chất ma túy”, thời hạn tù tnh từ ngày 27/8/2021.
Ngày 27/02/2023 bị cáo chấp hành xong án phạt tù.
Tiền sự: có 01 tiền sự. Tại Quyết định xử phạt vi phạm hành chnh số
75/QĐ-XPHC ngày 22/11/2021 của Công an huyện Lục Ngạn xử phạt Nguyễn
Văn H 3.000.000 đng về hành vi sử dụng v kh trái quy định. H chưa chấp
hành.
Tiền án: Không.
Bị cáo bị bắt tạm giam từ ngày 27/02/2023 đến nay, hiện bị cáo đang bị
tạm giam tại Trại tạm giam công an tỉnh Bắc Giang. Có mt
- Bị hại: Bà Lê Thị L, sinh năm 1959. Có mt
Địa chỉ: Số nhà 14, Bế Văn Đ, phường N, thành phố B, tỉnh Bắc Ninh.
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Chu Ngọc K, sinh năm 1956. Có mt
Địa chỉ: Số nhà 14, Bế Văn Đ, phường N, thành phố B, tỉnh Bắc Ninh.
2. Anh Chu Đức N, sinh năm 1988. Vắng mt
Địa chỉ: Tổ dân phố D, thị trấn C, huyện L, tỉnh Bắc Giang.
3. Anh Phạm Văn H, sinh năm 1987. Vắng mt
Địa chỉ: Thôn T, xã Q, huyện L, tỉnh Bắc Giang.
4. Anh Lý Thế Q, sinh năm 1987. Vắng mt
Địa chỉ: Tổ dân phố T, thị trấn C, huyện L, tỉnh Bắc Giang.
5. Anh Trịnh Văn T
3
, sinh năm 1988. Vắng mt
Địa chỉ: Tổ dân phố M, thị trấn C, huyện L, tỉnh Bắc Giang.
6. Anh V Đình H, sinh năm 1975. Vắng mt
Địa chỉ: Thôn H, xã T, huyện L, tỉnh Bắc Giang.
7. Anh Đỗ Tuấn C, sinh năm 1971. Vắng mt
Đại chỉ: Thôn T, xã Q, huyện L, tỉnh Bắc Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu có trong h sơ vụ án và diễn biến tại phiên toà, nội dung
vụ án được tóm tắt như sau:
Ngày 21/4/2021, Chu Đức N sinh năm 1988, trú tại Tổ dân phố D, thị trấn
C bán 01 bộ bàn ghế gỗ Cẩm Lai gm 06 ghế tựa lưng, 01 bàn uống nước, 02
đôn đơn, 01 đôn đơn to, xung quanh có chạm khắc họa tiết hoa văn cho bị cáo
Nguyễn Văn H để lấy số tiền 50.000.000 đng. Ngày 26/4/2021, Nguyễn Văn H
bán bộ bàn ghế trên cho anh Phạm Văn H sinh năm 1987, trú tại thôn T, xã Q
với giá 150.000.000 đng. Sau khi H bán bộ bàn ghế cho anh H, bà Lê Thị L
sinh năm 1959, trú tại số nhà 14, Bế Văn Đ, phường N, thành phố B, tỉnh Bắc
Ninh (là mẹ nuôi của Chu Đức N) gọi điện thoại cho H nhờ H chuộc hộ bà L bộ
bàn ghế từ anh Phạm Văn H thì H đng ý. Hai bên thỏa thun giá chuộc bộ bàn
ghế là 70.000.000 đng. Ngày 05/8/2021 tại khu T, thị trấn C, huyện L, Nguyễn
Văn H và bà Lê Thị L, ông Chu Ngọc K (là chng của bà L) lp biên bản thỏa
thun với nội dung H chuộc bộ bàn nghế gỗ Cẩm Lai cho gia đình bà L với giá
70.000.000 đng. Bà L đưa trước cho H số tiền 65.000.000 đng, sau khi H
chuộc được bộ bàn ghế từ nhà anh H, chở đến nhà bà L ở thôn T, xã Quy, huyện
L, tỉnh Bắc Giang trong thời gian 01 ngày thì bà L s đưa nốt số tiền 5.000.000
đng còn lại cho H. Tuy nhiên sau khi nhn số tiền 65.000.000 đng của bà L, H
không chuộc bộ bàn ghế gỗ Cẩm Lai trả cho bà L như thỏa thun và H cng
không trả lại số tiền 65.000.000 đng cho bà L. Ngày 17/8/2022, Nguyễn Văn H
đến nhà anh Phạm Văn H chuộc lại bộ bàn ghế gỗ Cẩm Lai nhưng H không trả
lại cho bà L mà H đã bán bộ bàn ghế trên cho anh Lý Thế Q, sinh năm 1987, trú
tại tổ dân phố T, thị trấn C với giá 170.000.000 đng.
Ngày 22/11/2021, bà Lê Thị L có đơn gửi Cơ quan Cảnh sát điều tra Công
an huyện Lục Ngạn đề nghị giải quyết, km theo 01 file ghi âm cuộc trao đổi nói
4
chuyện gia bà L với Nguyễn Văn H về việc chuộc bộ bàn ghế gỗ Cẩm Lai cùng
01 biên bản giao nhn tiền lp hi 10 giờ 00 phút, ngày 05/8/2021.
Ngày 30/9/2022, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện Lục Ngạn
Quyết định trưng cu giám định số 297 đối với file ghi âm do bà Lê Thị L giao
nộp. Yêu cu Phòng k thut hình sự Công an tỉnh Bắc Giang dịch nội dung
giọng nói trong file ghi âm thành dạng văn bản theo cuộc đối thoại của từng
người. Tại kết lun giám định số1965/KL-KTHS, ngày 31/10/3122 của Phòng
k thut hình sự Công an tỉnh Bắc Giang đã kết lun: Nội dung cuộc hội thoại
trong file audio có tên “GHI ÂM CUC NI CHUYN NGUYN VĂN H,
CHU VĂN THNH, LÊ TH.m4a”, dung lượng 4.16 MB, thời lượng: 08 phút 43
giây lưu trong đa CD-R 80MQ, nhãn hiệu Maxell, màu cam được xác định ra
văn bản (có nội dung dịch ra văn bản km theo).
Quá trình điều tra, Nguyễn Văn H khai: Sau khi nhn số tiền 65.000.000
đng của bà L, H đã sử dụng số điện thoại 0865 131 020 và số 0868 829 829 gọi
điện thoại đến số 0338 500 876 của bà L để yêu cu bà L đưa cho H nốt số tiền
5.000.000 đng thì H mới đi chuộc bộ bàn ghế gỗ Cẩm Lai về trả cho bà L. Tuy
nhiên do bà L không đng ý nên H nói trả lại cho bà L số tiền 65.000.000 đng
và không chuộc bàn ghế na. Sau đó do dịch Covid 19, H bị cách ly nên không
có cách nào trả lại tiền cho bà L. Ngày 27/8/2021, H bị bắt về hành vi “Tàng tr
trái phép chất ma túy”, lúc này trên người H vẫn cm số tiền 65.000.000 đng
của bà L nhưng sau khi bị Công an bắt gi thì H không biết số tiền trên bị thất
lạc ở đâu. Tuy nhiên bà Lê Thị L xác định sau khi bà đưa số tiền 65.000.000
đng cho H, ngày 11/8/2021, H gọi điện thoại cho bà hỏi lấy bàn ghế hay lấy
tiền thì bà L nói với H là lấy bàn ghế. H nói hôm sau s giải quyết xong, không
có việc H đòi nốt số tiền 5.000.000 đng mới chuộc bán ghế. Sau ngày
11/8/2021 H gọi điện thoại cho bà L nói trả lại tiền đng thời bảo bà L gửi số tài
khoản để chuyển tiền nhưng bà L nói với H là bà nhn tiền mt, H nói s đến
nhà bà L ở thôn T, xã Q, huyện L trả lại tiền cho bà L, nhưng bà L đợi mãi
không thấy H đến trả tiền cho bà. Ngày 25/02/2022, Cơ quan Cảnh sát điều tra
Công an huyện Lục Ngạn cho Nguyễn Văn H và bà Lê Thị L đối chất, kết quả H
và bà L vẫn gi nguyên nội dung đã trình bày.
Ngày 17/01/2022, Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an huyện Lục Ngạn ra
Lệnh thu gi thư tn, điện tn, bưu kiện, bưu phẩm đối với các số thuê bao:
0865.131.020; 0868.829.829; 0338.502.876. Tại Báo cáo chi tiết lịch sử liên lạc
của thuê bao của Tp đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội xác định: Thời
5
điểm lấy d liệu, hệ thống không còn lưu danh sách gọi đi đến của các số điện
thoại trên.
Qúa trình điều tra, cơ quan điều tra đã làm việc với y ban nhân dân xã
Quý Sơn, xác định H chỉ bị áp dụng biện pháp cách ly y tế 01 ln, thời gian từ
20/6/2021 ngày 10/7/2021 thì kết thúc việc cách ly, (theo Quyết định số
3332/QĐ-BCĐ, ngày 21/6/2021 của Ban chỉ đạo phòng chng dịch Covid 19
huyện Lục Ngạn) ngoài ra H không bị áp dụng biện pháp cách ly nào khác.
Về trách nhiệm dân sự: Quá trình điều tra, bà Lê Thị L yêu cu Nguyễn
Văn H phải bi thường cho bà số tiền 245.000.000 đng, trong đó tiền bà L mua
lại bộ bàn ghế từ anh Lý Thế Quý là 180.000.000 đng và tiền Nguyễn Văn H
chiếm đoạt của bà là 65.000.000 đng. Hiện nay H chưa bi thường gì cho bà L.
Tại phiên tòa bị cáo Nguyễn Văn H xác định bị cáo đã mua lại bộ bàn ghế
Cẩm lai của anh Chu Đức N và đã bán lại cho anh Phạm H sau đó bà L là mẹ
của anh Ngha có gp bị cáo và nhờ bị cáo chuộc lại bộ bàn ghế bị cáo đng ý.
Ngày 5/8/2021 gia bị cáo và bà L có làm một biên bản giao nhn tiền số tiền
70.000.000 đng tại trụ sở Công an huyện Lục Ngạn với mục đch bị cáo đi
chuộc hộ bàn ghế cho bà L nhưng thực chất bà L mới đưa cho bị cáo 65.000.000
đng sau đó bị cáo có liên lạc với anh Hà nhưng anh Hà không nhất tr cho bị
cáo chuộc số tiền trên, đến ngày 17/8/2021 bị cáo đã đến nhà anh Hà và chuộc
lại bộ bàn ghế với giá là 80.0000.000 đng nhưng bị cáo không giao trả bà L bộ
bàn ghế cng như không trả lại tiền mà bị cáo đã bán bộ bàn ghế này cho anh Lý
Thế Quý. Bị cáo xác định việc bị cáo chiếm đoạt số tiền 65.000.000 đng của bà
L nhờ bị cáo đi chuộc hộ bộ bàn ghế là sai trái, là vi phạm pháp lut. Trong quá
trình xét xử bị cáo đã tác động bố mẹ bị cáo là ông Nguyễn Văn K và bà Phạm
Thị D thay bị cáo bi thường cho bà Lê Thị L và ông Chu Ngọc K số tiền
65.000.000 đng mà bị cáo đã chiếm đoạt được của bà L.
Tại phiên toà bị hại bà Lê Thị L xác định do tin tưởng bị cáo chuộc lại
cho bà được bộ bàn ghế nên đã thỏa thun đưa cho bị cáo số tiền 70.000.000
đng, do tH tiền bà đưa trước 65.000.000 đng nên hai bên nhất tr. Sau đó bị
cáo không trả lại cho bà bàn ghế cng như không trả lại tiền, bị cáo đã cố tình
chiếm đoạt của bà số tiền 65.000.000 đng mc dù bà liên lạc nhiều ln nhưng
không liên lạc được với bị cáo. Đến nay bố mẹ đẻ của bị cáo đã tự nguyện thay
bị cáo bi thường cho bà và ông K số tiền 65.000.000 đng thì bà nhất tr và đã
nhn đủ, ngoài ra bà không yêu cu bị cáo phải bi thường gì thêm cho bà na.
Số tiền 180.000.000 đng là bà tự nguyện bỏ ra để chuộc lại bộ bàn ghế từ anh
Lý Thế Q không liên quan gì tới bị cáo, bà không yêu cu bị cáo phải bi thường
6
cho bà số tiền này và không có ý kiến gì khác. Đến nay bà thấy bị cáo đã ăn năn
hối cải và đã tác động gia đình bi thường đủ số tiền cho bà nên bà và ông Khuê
đã có đơn xin giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo. Tại phiên tòa một ln na bà đề
nghị Hội đng xét xử xem xét giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo H.
Ông Chu Ngọc khuê nhất tr với ý kiến trình bày của bà Lê Thị L tại phiên
tòa, ông không có ý kiến và yêu cu nào khác.
Ông Nguyễn Văn K và bà Phạm Thị D là bố mẹ đẻ của bị cáo tại phiên
tòa trình bày: Trong quá trình xét xử bị cáo có tác động ông bà bi thường
cho bà L ông K số tiền 65.000.000 đng ông bà nhất tr và đã đưa đy đủ cho
ông Khuê bà L số tiền này. Số tiền là số tiền của vợ chng ông bà tự nguyện
bi thường thay bị cáo, ông bà không có yêu cu bị cáo phải trả lại ông bà số
tiền này, ông bà không có yêu cu gì trong vụ án.
Hội đng xét xử công bố lời khai của nhng người vắng mt tại phiên toà
có trong h sơ vụ án.
Tại bản Cáo trạng số: 10/CT-VKS-HS ngày 09 tháng 01 năm 2023 Viện
kiểm sát nhân dân huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang đã truy tố bị cáo Nguyễn
Văn H phạm tội “Lạm dụng tn nhiệm chiếm đoạt tài sản” theo quy định tại
điểm c khoản 2 Điều 175 Bộ lut Hình sự.
Đại diện Viện kiểm sát gi quyền công tố tại phiên toà sau khi phân tch
tnh chất vụ án, gi nguyên quyết định truy tố đối với bị cáo và đề nghị Hội
đng xét xử:
- Căn cứ vào điểm c khoản 2 Điều 175; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều
51; Điều 38 Bộ lut Hình sự; Căn cứ Điều 136; Điều 333 và Điều 337 Bộ lut
Tố tụng hình sự; Căn cứ Điều 23 Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội qui định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án ph và lệ ph Tòa án;
1. Về hình phạt và tội danh: Xử phạt bị cáo Nguyễn Văn H từ 02 (Hai)
năm đến 02 (Hai) năm 6 (Sáu) tháng tù về tội “Lạm dụng tn nhiệm chiếm đoạt
tài sản”.
2. Về án ph: Bị cáo phải chịu án ph hình sự sơ thẩm theo quy định pháp
lut.
Bị cáo, bị hại, người có quyền lợi ngha vụ liên quan nhất tr với đề nghị
của Kiểm sát viên tại phiên tòa và không có tranh lun gì.

7
Nói lời sau cùng trước khi Hội đng xét xử nghị án: Bị cáo xin lỗi người
bị hại, người có quyền lợi ngha vụ liên quan, bị cáo đề nghị Hội đng xét xử
cho bị cáo được hưởng mức án nhẹ nhất để bị cáo sớm trở về làm lại cuộc đời.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu có trong h sơ vụ án đã
được tranh tụng tại phiên toà, Hội đng xét xử nhn định như sau:
[1] Về hành vi, Quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra Công an huyện
Lục Ngạn, Điều tra viên; Viện kiểm sát nhân dân huyện Lục Ngạn, Kiểm sát
viên trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng thẩm quyền, trình tự, thủ
tục quy định của Bộ lut Tố tụng hình sự. Quá trình điều tra và tại phiên toà bị
cáo và nhng người tham gia tố tụng khác không có ý kiến khiếu nại về hành vi,
Quyết định của Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó các
hành vi, quyết định tố tụng của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố
tụng đã thực hiện đều hợp pháp.
[2] Tại phiên tòa người có quyền lợi và ngha vụ liên quan vắng mt
nhng người này đã có lời khai trong h sơ vụ án, sự vắng mt của nhng người
này không ảnh hưởng đến việc xét xử vụ án. Căn cứ Điều 292 Bộ lut Tố tụng
hình sự, Hội đng xét xử quyết định tiếp tục xét xử vụ án theo thủ tục chung.
[3] Tại phiên tòa, bị cáo Nguyễn Văn H đã khai nhn toàn bộ hành vi
phạm tội của mình như nội dung bản Cáo trạng đã nêu. Lời khai của bị cáo phù
hợp với lời khai tại Cơ quan cảnh sát điều tra, phù hợp với lời khai của bị hại,
người có quyền lợi ngha vụ liên quan, phù hợp với tang vt, vt chứng thu được
và các tài liệu khác có trong h sơ vụ án. Vì vy đã có đủ cơ sở kết lun: Ngày
05/8/2022 tại khu T, thị trấn C, huyện Lục N, bị cáo Nguyễn Văn H đã có hành
vi lạm dụng tn nhiệm chiếm đoạt của bà Lê Thị L số tiền 65.000.000 đng.
Hành vi của bị cáo đã phạm tội: “Lạm dụng tn nhiệm chiếm đoạt tài sản", theo
điểm c khoản 2 Điều 175 của Bộ lut Hình sự. Cáo trạng số 10/CT-VKS-LNg
ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Viện Kiểm sát nhân dân huyện Lục Ngạn, tỉnh
Bắc Giang truy tố đối bị cáo là đúng người, đúng tội, đúng quy định pháp lut.
[4] Xét về tnh chất mức độ hành vi phạm tội của bị cáo thì thấy: Hành vi
phạm tội của bị cáo là nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm vào quyền sở hu đối
với tài sản của người khác được pháp lut bảo vệ, gây mất trt tự trị an tại địa
phương, gây tâm lý hoang mang cho người dân. Bị cáo đã lợi dụng quan hệ và
lòng tin của chủ sở hu thực hiện hành vi “Lạm dụng tn nhiệm chiếm đoạt tài

8
sản”. Bị cáo nhn thức được hành vi “Lạm dụng tn nhiệm chiếm đoạt tài sản” là
trái pháp lut nhưng bị cáo vẫn cố ý thực hiện hành vi phạm tội nêu trên, thể
hiện sự coi thường pháp lut. Do vy, cn phải xử nghiêm bị cáo bằng pháp lut
hình sự mới đảm bảo tnh giáo dục riêng và phòng ngừa chung đối với loại tội
này.
[5] Xét về nhân thân, các tình tiết tăng nng, giảm nhẹ trách nhiệm hình
sự của bị cáo thì thấy:
Bị cáo là người có nhân thân xấu đã từng 02 ln bị Toà án xét xử và kết
án về tội “Cướp tài sản” và “Tàng tr trái phép chất ma túy”; 02 ln bị xử phạt
vi phạm hành chnh về hành vi “Cố ý gây thương tch” và “Sử dụng v kh trái
quy định”.
- Về tình tiết tăng nng trách nhiệm hình sự: Bị cáo không có tình tiết tăng
nng trách nhiệm hình sự.
- Về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Tại phiên tòa bị cáo thành
khẩn khai báo, ăn năn hối cải về toàn bộ hành vi phạm tội của mình, bị cáo đã
tác động bi thường xong cho bị hại và được bị hại xin giảm nhẹ hình phạt cho
bị cáo nên bị cáo được hưởng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại
điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51 Bộ lut Hình sự.
Về các tình tiết tăng nng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đại diện Viện
kiểm sát đề nghị áp dụng đối với bị cáo phù hợp với nhn định của Hội đng xét
xử nên cn được chấp nhn.
[6] Qua đánh giá nêu trên, Hội đng xét xử thấy: Cn thiết phải áp dụng
Điều 38 Bộ lut Hình sự bắt bị cáo phải cách ly khỏi xã hội một thời gian để cải
tạo, giáo dục bị cáo trở thành người công dân tốt, có ch cho xã hội. Bị cáo nhiều
tình tiết giảm nhẹ, số tiền chiếm đoạt quy định ở trong khung hình phạt là không
lớn. Do vy, cn xử phạt bị cáo mức hình phạt ở mức khởi điểm của khung hình
phạt như đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là phù hợp với tnh
chất, hành vi phạm tội của bị cáo và cng đủ điều kiện để cải tạo bị cáo trở
thành công dân tốt.
[7] Về hình phạt bổ sung: Bị cáo không có nghề nghiệp ổn định, không có
tài sản giá trị nên cn miễn hình phạt bổ sung là phạt tiền cho bị cáo như đề nghị
của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là có căn cứ.
[8] Về trách nhiệm dân sự: Bị cáo đã bi thường xong cho bị hại, bị hại
không yêu cu bị cáo phải bi thường gì thêm. Do vy Hội đng xét xử không đt
ra xem xét giải quyết.
9
[9] Về án ph: Căn cứ vào Điều 23 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của y ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án ph và lệ ph Tòa án. Bị cáo Nguyễn Văn
H phải chịu án ph hình sự sơ thẩm.
[10] Về quyền kháng cáo: Bị cáo, bị hại, người có quyền lợi ngha vụ liên
quan được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp lut.
Vì các lẽ trên
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào điểm c khoản 2 Điều 175; điểm b, s khoản 1 khoản 2 Điều 51;
Điều 38 Bộ lut Hình sự;
Căn cứ Điều 136; Điều 333 và Điều 337 Bộ lut Tố tụng hình sự;
Căn cứ Điều 23 Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ
ban thường vụ Quốc Hội qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và
sử dụng án ph và lệ ph Tòa án. Xử:
1. Xử phạt bị cáo Nguyễn Văn H 02 (hai) năm tù về tội “Lạm dụng tn
nhiệm chiếm đoạt tài sản”. Thời hạn từ tình từ ngày bắt tạm giam bị cáo
27/02/2023.
2. Về án ph: Bị cáo Nguyễn Văn H phải chịu 200.000 đng (Hai trăm
nghìn đng) tiền án ph hình sự sơ thẩm.
3. Về quyền kháng cáo: Bị cáo, bị hại, người có quyền lợi ngha vụ liên
quan có mt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án.
Người có quyền lợi ngha vụ liên quan vắng mt có quyền kháng cáo
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhn được tống đạt bản án hoc niêm yết
công khai.
10
Nơi nhận:
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bắc Giang;
- VKSND tỉnh Bắc Giang;
- VKSND huyện Lục Ngạn;
- Chi cục THADS huyện Lục Ngạn;
- Trại tạm giam Công an tỉnh Bắc
Giang;
- Công an huyện Lục Ngạn;
- Sơ Tư pháp tỉnh Bắc Giang;
- Bị cáo; bị hại; người có quyền lợi,
ngha vụ liên quan;
- Lưu: H sơ vụ án, VP.
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ky)
Nguyễn Đức Nhường
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 14/03/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 13/12/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 27/09/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 26/09/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 12/09/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 21/08/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 21/08/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 21/08/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/08/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 15/08/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 25/07/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 29/06/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 16/06/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 17/04/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 11/04/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/03/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 22/03/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 16/03/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 27/02/2023
Cấp xét xử: Sơ thẩm