Bản án số 45/2023/HS-ST ngày 19/04/2023 của TAND huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 45/2023/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 45/2023/HS-ST ngày 19/04/2023 của TAND huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Tội danh: 175.Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Lục Ngạn (TAND tỉnh Bắc Giang)
Số hiệu: 45/2023/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/04/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án:
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LỤC NGẠN
TỈNH BẮC GIANG
Bản án số: 45/2023/HS-ST
Ngày 19/04/2023
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỤC NGẠN - TỈNH BẮC GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Đức Nhường.
Các Hội thẩm nhân dân: 1. Ông Tống Đăng Mạnh.
2. Ông Lãnh Văn Việt.
- Thư ký phiên toà: Diệp Thu Trang - Thư ký Toà án nhân dân huyện
Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lục Ngạn tham gia phiên toà:
Ông Đào Duy Đông - Kiểm sát viên.
Trong các ngày 18, 19 tháng 04 năm 2023, tại Trụ sở Toà án nhân dân
huyện Lục Ngạn xét xử thẩm công khai vụ án hình sự sơ thẩm thụ số:
08/2023/HS - ST ngày 12 tháng 01 năm 2023; Theo Quyết định đưa vụ án ra xét
xử số: 26/2023/QĐXXST - HS ngày 9 tháng 03 năm 2023; Quyết định hoãn
phiên tòa số 25/2023/QĐ-HS ngày 31 tháng 03 năm 2023 đối với bị cáo:
Họ tên: Nguyễn Văn H; tên gọi khác: Không; sinh năm 1992, tại
huyện L, tỉnh Bắc Giang; nơi đăng hộ khẩu thường trú chỗ ở: thôn T,
Q, huyện L, tỉnh Bắc Giang; nghề nghiệp: Lao động tự do; quốc tịch: Việt Nam;
dân tộc: Kinh; tôn giáo: Không; trình độ văn hoá: Lớp 12/12; con ông: Nguyễn
Văn K, sinh năm 1968 và Phạm Th D, sinh năm 1966; có vợ: Trn Th L,
sinh năm 1996 (đã ly hôn) 01 con, sinh năm 2017; anh chị em ruột: Có 3
anh em, b cáo là th 2.
2
Nhân thân:
+ Ti Quyết định x pht vi phm hành chnh s 89/QĐ-XPHC, ngày
14/8/2013 của Công an huyện Lc Ngạn xử phạt Nguyễn Văn H 1.000.000 đng
về hành vi C ý gây thương tch. H đã chấp hành xong.
+ Tại bản án hình sự số 275/2013/HSST, ngày 24/9/2013 của Tòa án nhân
qun Long Biên, thành ph Hà Nội xử phạt Nguyễn Văn H 40 tháng tù về tội
p tài sản, phải chịu 200.000 đng án ph hình sự sơ thẩm. Ngày 24/9/2013 H
đã chp hành xong tin án ph, ngày 31/8/2015 H đưc đc xá tr v địa
phương.
+ Tại bản án hình sự số 01/2022/HSST, ngày 05/01/2022 của Tòa án nhân
dân huyn Lc Ngn, tnh Bắc Giang xử phạt Nguyễn Văn H 01 năm 06 tháng
về tội ng tr trái phép cht ma túy”, thời hạn tnh từ ngày 27/8/2021.
Ngày 27/02/2023 bị cáo chấp hành xong án phạt tù.
Tiền sự: 01 tiền sự. Tại Quyết định x pht vi phm hành chnh s
75/QĐ-XPHC ngày 22/11/2021 của Công an huyện Lc Ngạn xphạt Nguyễn
Văn H 3.000.000 đng vhành vi s dng v kh trái quy định. H chưa chấp
hành.
Tiền án: Không.
Bị cáo bị bắt tạm giam tngày 27/02/2023 đến nay, hiện bị cáo đang bị
tạm giam tại Trại tạm giam công an tỉnh Bắc Giang. Có mt
- B hại: Lê Thị L, sinh năm 1959. Có mt
Địa chỉ: Snhà 14, Bế Văn Đ, pờng N, thành phB, tỉnh Bắc Ninh.
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
1. Ông Chu Ngc K, sinh năm 1956. Có mt
Địa chỉ: Số nhà 14, Bế Văn Đ, pờng N, thành phB, tnh Bắc Ninh.
2. Anh Chu Đức N, sinh m 1988. Vắng mt
Địa chỉ: Tổ n phố D, thị trấn C, huyện L, tỉnh Bắc Giang.
3. Anh Phạm Văn H, sinh năm 1987. Vắng mt
Địa chỉ: Thôn T, Q, huyện L, tỉnh Bắc Giang.
4. Anh Lý Thế Q, sinh năm 1987. Vắng mt
Địa chỉ: Tổ dân phT, thtrấn C, huyện L, tỉnh Bắc Giang.
5. Anh Trịnh Văn T
3
, sinh năm 1988. Vắng mt
Địa chỉ: Tổ dân phM, thị trấn C, huyện L, tỉnh Bắc Giang.
6. Anh V Đình H, sinh năm 1975. Vắng mt
Địa chỉ: Thôn H, T, huyện L, tỉnh Bắc Giang.
7. Anh Đỗ Tuấn C, sinh năm 1971. Vắng mt
Đại chỉ: Thôn T, Q, huyện L, tỉnh Bắc Giang.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo các tài liệu trong h vụ án và diễn biến tại phiên toà, nội dung
vụ án được tóm tắt như sau:
Ngày 21/4/2021, Chu Đức N sinh năm 1988, trú tại Tổ dân phố D, thị trấn
C bán 01 bộ bàn ghế gỗ Cẩm Lai gm 06 ghế tựa lưng, 01 n uống nước, 02
đôn đơn, 01 đôn đơn to, xung quanh có chm khc ha tiết hoa văn cho bị o
Nguyễn Văn H để ly số tiền 50.000.000 đng. Ngày 26/4/2021, Nguyễn Văn H
bán bộ bàn ghế trên cho anh Phạm Văn H sinh năm 1987, trú tại thôn T, Q
với giá 150.000.000 đng. Sau khi H bán b bàn ghế cho anh H, bà Thị L
sinh năm 1959, trú tại số nhà 14, Bế Văn Đ, phường N, thành phố B, tỉnh Bắc
Ninh (là mẹ nuôi của Chu Đức N) gọi đin thoi cho H nh H chuc h bà L b
bàn ghế t anh Phạm Văn H thì H đng ý. Hai bên thỏa thun giá chuộc bộ bàn
ghế 70.000.000 đng. Ngày 05/8/2021 tại khu T, thị trấn C, huyện L, Nguyễn
Văn H Thị L, ông Chu Ngc K (chng của L) lp biên bản thỏa
thun với nội dung H chuộc bộ bàn nghế gỗ Cẩm Lai cho gia đình L với giá
70.000.000 đng. Bà L đưa trước cho H s tiền 65.000.000 đng, sau khi H
chuộc được b bàn ghế t nhà anh H, ch đến nhà bà L ở thôn T, xã Quy, huyn
L, tnh Bc Giang trong thi gian 01 ngày thì bà L s đưa nốt s tin 5.000.000
đng còn li cho H. Tuy nhiên sau khi nhn s tiền 65.000.000 đng ca bà L, H
không chuc b bàn ghế gỗ Cẩm Lai tr cho bà L như thỏa thun và H cng
không tr li s tiền 65.000.000 đng cho bà L. Ngày 17/8/2022, Nguyễn Văn H
đến nhà anh Phạm Văn H chuc li b bàn ghế g Cẩm Lai nhưng H không tr
li cho bà L mà H đã bán b bàn ghế trên cho anh Lý Thế Q, sinh năm 1987, t
ti t dân ph T, th trn C vi giá 170.000.000 đng.
Ngày 22/11/2021, bà Lê Th L có đơn gửi Cơ quan Cảnh sát điu tra Công
an huyn Lc Ngạn đề ngh gii quyết, km theo 01 file ghi âm cuộc trao đổi nói
4
chuyn gia bà L vi Nguyễn Văn H về việc chuộc bộ bàn ghế gỗ Cẩm Lai cùng
01 biên bn giao nhn tin lp hi 10 gi 00 phút, ngày 05/8/2021.
Ngày 30/9/2022, quan Cảnh sát điu tra Công an huyn Lc Ngn
Quyết định trưng cu giám định s 297 đối vi file ghi âm do bà Th L giao
np. Yêu cu Phòng k thut hình s Công an tnh Bc Giang dch ni dung
ging nói trong file ghi âm thành dạng văn bản theo cuộc đối thoi ca tng
ngưi. Ti kết lun giám định s1965/KL-KTHS, ngày 31/10/3122 ca Phòng
k thut hình s Công an tnh Bắc Giang đã kết lun: Ni dung cuc hi thoi
trong file audio có tên “GHI ÂM CUC NI CHUYN NGUYN VĂN H,
CHU VĂN THNH, LÊ TH.m4a”, dung lượng 4.16 MB, thời lượng: 08 phút 43
giây lưu trong đa CD-R 80MQ, nhãn hiu Maxell, màu cam được xác đnh ra
văn bản (có ni dung dịch ra văn bản km theo).
Quá trình điều tra, Nguyễn Văn H khai: Sau khi nhn số tiền 65.000.000
đng của bà L, H đã sử dụng số điện thoại 0865 131 020 và s 0868 829 829 gọi
điện thoại đến số 0338 500 876 ca L để yêu cu L đưa cho H nốt số tiền
5.000.000 đng thì H mới đi chuộc bộ bàn ghế gỗ Cẩm Lai về trả cho bà L. Tuy
nhiên do L không đng ý nên H nói trả lại cho bà L số tiền 65.000.000 đng
không chuộc bàn ghế na. Sau đó do dịch Covid 19, H bị ch ly nên không
cách nào trả lại tiền cho L. Ngày 27/8/2021, H bị bắt về hành vi “Tàng tr
trái phép chất ma túy”, lúc này trên người H vẫn cm số tiền 65.000.000 đng
của L nhưng sau khi bị Công an bắt gi tH không biết số tiền trên bị thất
lạc đâu. Tuy nhiên Thị L xác định sau khi đưa số tiền 65.000.000
đng cho H, ngày 11/8/2021, H gọi điện thoại cho hỏi lấy bàn ghế hay lấy
tiền thì L i với H lấy bàn ghế. H nói hôm sau s giải quyết xong, không
việc H đòi nốt số tiền 5.000.000 đng mới chuộc bán ghế. Sau ngày
11/8/2021 H gọi điện thoại cho bà L nói trả lại tiền đng thời bảo bà L gửi số tài
khoản để chuyển tiền nhưng L nói với H bà nhn tiền mt, H nói s đến
nhà L thôn T, Q, huyện L trả lại tiền cho L, nhưng L đợi mãi
không thấy H đến trả tiền cho bà. Ngày 25/02/2022, quan Cảnh sát điều tra
Công an huyn Lc Ngn cho Nguyễn Văn H và bà Lê Th L đối chất, kết quả H
và bà L vn gi nguyên nội dung đã trình bày.
Ngày 17/01/2022, quan Cnh sát điều tra ng an huyn Lc Ngn ra
Lnh thu gi thư tn, điện tn, bưu kiện, bưu phẩm đi vi các s thuê bao:
0865.131.020; 0868.829.829; 0338.502.876. Tại o cáo chi tiết lch s liên lc
ca thuê bao ca Tp đoàn Công nghip - Viễn thông Quân đội xác định: Thi
5
đim ly d liu, h thng không còn lưu danh ch gọi đi đến ca các s đin
thoi trên.
Qúa trình điều tra, quan điều tra đã làm việc với y ban nhân dân xã
Quý Sơn, xác định H chỉ bị áp dụng biện pháp cách ly y tế 01 ln, thời gian từ
20/6/2021 ngày 10/7/2021 thì kết thúc việc cách ly, (theo Quyết định số
3332/QĐ-BCĐ, ngày 21/6/2021 của Ban chđạo phòng chng dịch Covid 19
huyện Lục Ngạn) ngoài ra H không bị áp dụng biện pháp cách ly nào khác.
Về trách nhiệm dân sự: Quá trình điều tra, Thị L yêu cu Nguyễn
Văn H phải bi thường cho bà số tiền 245.000.000 đng, trong đó tin bà L mua
li b bàn ghế t anh Lý Thế Quý là 180.000.000 đng và tin Nguyễn Văn H
chiếm đoạt ca bà là 65.000.000 đng. Hiện nay H chưa bi thường gì choL.
Tại phiên tòa bị cáo Nguyễn Văn H xác định bị cáo đã mua lại bộ bàn ghế
Cẩm lai của anh Chu Đức N đã bán lại cho anh Phạm H sau đó L mẹ
của anh Ngha gp bị cáo nhờ bị cáo chuộc lại bộ bàn ghế bị cáo đng ý.
Ngày 5/8/2021 gia bcáo L làm một biên bản giao nhn tiền số tiền
70.000.000 đng tại trụ sCông an huyện Lục Ngạn với mục đch bị cáo đi
chuộc hộ bàn ghế cho bà L nhưng thực chất bà L mới đưa cho bị cáo 65.000.000
đng sau đó bị cáo liên lạc với anh nhưng anh Hà không nhất tr cho bị
cáo chuộc số tiền trên, đến ngày 17/8/2021 bị cáo đã đến nhà anh chuộc
lại bộ bàn ghế với giá 80.0000.000 đng nhưng bị cáo không giao trả L bộ
bàn ghế cng như không trả lại tiền mà bị cáo đã bán bộ bàn ghế này cho anh Lý
Thế Quý. Bị cáo xác định việc bị cáo chiếm đoạt số tiền 65.000.000 đng của bà
L nhờ bị cáo đi chuộc hộ bộ bàn ghế sai trái, vi phạm pháp lut. Trong quá
trình xét xử bị cáo đã tác động bố mẹ bcáo ông Nguyễn Văn K và Phm
Th D thay bị cáo bi thường cho Thị L ông Chu Ngọc K số tiền
65.000.000 đng mà bị cáo đã chiếm đoạt được của bà L.
Tại phiên toà bị hại Thị L xác định do tin tưởng bị cáo chuộc lại
cho được bộ bàn ghế nên đã thỏa thun đưa cho bcáo số tiền 70.000.000
đng, do tH tiền đưa trước 65.000.000 đng nên hai bên nhất tr. Sau đó bị
cáo không trả lại cho bàn ghế cng như không trả lại tiền, bị cáo đã cố tình
chiếm đoạt của số tiền 65.000.000 đng mc liên lạc nhiều ln nhưng
không liên lạc được với bị cáo. Đến nay bố mẹ đẻ của bị cáo đã tự nguyện thay
bị cáo bi thường cho ông K số tiền 65.000.000 đng thì bà nhất tr đã
nhn đủ, ngoài ra không yêu cu bị o phải bi thường thêm cho na.
Số tiền 180.000.000 đng tự nguyện bỏ ra để chuộc lại bộ bàn ghế từ anh
Lý Thế Q không liên quan gì tới bị cáo, bà không yêu cu bị cáo phải bi thường
6
cho bà số tiền này và không có ý kiến gì khác. Đến nay bà thấy bị cáo đã ăn n
hối cải và đã tác động gia đình bi thường đủ số tiền cho bà nên bà và ông Khuê
đã đơn xin giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo. Tại phiên tòa một ln na đề
nghị Hội đng xét xử xem xét giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo H.
Ông Chu Ngọc khuê nhất tr với ý kiến trình bày của bà Lê Thị L tại phiên
tòa, ông không có ý kiến và yêu cu nào khác.
Ông Nguyễn Văn K Phm Th D bố mđ của bcáo tại phiên
a trình bày: Trong quá trình xét x bị cáo có c đng ông bà bi thường
cho L ông K số tiền 65.000.000 đng ông bà nhất tr đã đưa đy đ cho
ông Khuê L số tiền này. Số tiền số tiền của vợ chng ông tự nguyện
bi thường thay bị cáo, ông kng yêu cu bị cáo phải trlại ông số
tiền này, ông bà không yêu cu gì trong v án.
Hội đng xét xử công bố lời khai của nhng người vắng mt tại phiên toà
có trong h sơ vụ án.
Tại bản Cáo trạng số: 10/CT-VKS-HS ngày 09 tháng 01 năm 2023 Viện
kiểm sát nhân dân huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang đã truy tố bị cáo Nguyễn
Văn H phạm tội “Lạm dụng tn nhiệm chiếm đoạt tài sản” theo quy định tại
điểm c khoản 2 Điều 175 Bộ lut Hình sự.
Đại diện Viện kiểm sát gi quyền công tố tại phiên toà sau khi phân tch
tnh chất vụ án, gi nguyên quyết định truy tố đối với bcáo đề nghị Hội
đng xét xử:
- Căn cứ vào điểm c khoản 2 Điều 175; điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều
51; Điều 38 Bộ lut Hình sự; Căn cứ Điều 136; Điều 333 và Điều 337 Bộ lut
Tố tụng hình sự; Căn cứ Điều 23 Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày
30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc Hội qui định về mức thu, miễn, giảm,
thu, nộp, quản lý và sử dụng án ph và lệ ph Tòa án;
1. Về hình phạt tội danh: Xử phạt bị cáo Nguyễn Văn H từ 02 (Hai)
năm đến 02 (Hai) m 6 (Sáu) tháng tù vtội Lạm dụng tn nhiệm chiếm đoạt
tài sản”.
2. Về án ph: Bị cáo phải chịu án ph hình sự sơ thẩm theo quy định pháp
lut.
Bị cáo, bhại, người quyền lợi ngha vụ liên quan nhất tr với đề ngh
của Kiểm sát viên tại phiên tòa và không có tranh lun gì.
7
Nói lời sau cùng trước khi Hội đng xét xử nghị án: Bị cáo xin lỗi người
bị hại, người quyền lợi ngha vụ liên quan, bị cáo đề nghị Hội đng xét x
cho bị cáo được hưởng mức án nhẹ nhất để bị cáo sớm trở về làm lại cuộc đời.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu có trong h sơ vụ án đã
được tranh tụng tại phiên toà, Hội đng xét xử nhn định như sau:
[1] Về hành vi, Quyết định tố tụng của quan điều tra Công an huyện
Lục Ngạn, Điều tra viên; Viện kiểm sát nhân dân huyện Lục Ngạn, Kiểm sát
viên trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng thẩm quyền, trình tự, thủ
tục quy định của Bộ lut Tố tụng hình sự. Quá trình điều tra tại phiên toà b
cáo và nhng người tham gia tố tụng khác không có ý kiến khiếu nại về hành vi,
Quyết định của quan tiến hành ttụng, người tiến hành tố tụng. Do đó các
hành vi, quyết định tố tụng của quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố
tụng đã thực hiện đều hợp pháp.
[2] Tại phiên tòa người quyền lợi ngha vụ liên quan vắng mt
nhng người này đã có lời khai trong h sơ vụ án, sự vắng mt của nhng người
này không ảnh hưởng đến việc xét xử vụ án. Căn cứ Điều 292 Bộ lut Tố tụng
hình sự, Hội đng xét xử quyết định tiếp tục xét xử vụ án theo thủ tục chung.
[3] Tại phiên tòa, bị cáo Nguyễn Văn H đã khai nhn toàn bộ hành vi
phạm tội của mình như nội dung bản Cáo trạng đã nêu. Lời khai của bị cáo p
hợp với lời khai tại quan cảnh sát điều tra, phù hợp với lời khai của bị hại,
người có quyền lợi ngha vụ liên quan, phù hợp với tang vt, vt chứng thu được
các tài liệu khác trong h vụ án. vy đã đsở kết lun: Ngày
05/8/2022 tại khu T, thị trấn C, huyện Lục N, bị cáo Nguyễn Văn H đã có hành
vi lm dng tn nhim chiếm đoạt của Th L s tin 65.000.000 đng.
Hành vi của bị cáo đã phạm tội: Lạm dụng tn nhiệm chiếm đoạt tài sản", theo
điểm c khoản 2 Điều 175 của Blut Hình sự. Cáo trạng số 10/CT-VKS-LNg
ngày 09 tháng 01 năm 2023 của Viện Kiểm sát nhân dân huyện Lục Ngạn, tỉnh
Bắc Giang truy tố đối bị cáo là đúng người, đúng tội, đúng quy định pháp lut.
[4] Xét về tnh chất mức độ hành vi phạm tội của bị cáo thì thấy: Hành vi
phạm tội của bị cáo nguy hiểm cho hội, xâm phạm vào quyền sở hu đối
với tài sản của người khác được pháp lut bảo vệ, gây mất trt tự trị an tại địa
phương, gây tâm hoang mang cho người dân. Bị cáo đã lợi dụng quan hệ
lòng tin của chủ sở hu thực hiện hành vi Lạm dụng tn nhiệm chiếm đoạt tài
8
sản”. Bị cáo nhn thức được hành vi “Lạm dụng tn nhiệm chiếm đoạt tài sản
trái pháp lut nhưng bị cáo vẫn cố ý thực hiện hành vi phạm tội nêu trên, thể
hiện sự coi thường pháp lut. Do vy, cn phải xử nghiêm bị cáo bằng pháp lut
hình sự mới đảm bảo tnh giáo dục riêng phòng ngừa chung đối với loại tội
này.
[5] Xét về nhân thân, các tình tiết tăng nng, giảm nhẹ trách nhiệm hình
sự của bị cáo thì thấy:
Bị cáo người nhân thân xấu đã từng 02 ln bị Toà án xét xử kết
án về tội “Cướp i sản” “Tàng tr trái phép chất ma túy”; 02 ln bị xử phạt
vi phạm hành chnh về hành vi “Cố ý gây thương tch” S dng v kh trái
quy định”.
- Về tình tiết tăng nng trách nhiệm hình sự: Bị cáo không có tình tiết ng
nng trách nhiệm hình sự.
- Về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Tại phiên tòa bị cáo thành
khẩn khai báo, ăn năn hối cải về toàn bộ hành vi phạm tội của mình, bị cáo đã
tác động bi thường xong cho bị hại được bị hại xin giảm nhẹ hình phạt cho
bị cáo nên bị cáo được hưởng tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại
điểm b, s khoản 1, khoản 2 Điều 51 B lut Hình sự.
Về các tình tiết tăng nng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự đại diện Viện
kiểm sát đề nghị áp dụng đối với bị cáo phù hợp với nhn định của Hội đng xét
xử nên cn được chấp nhn.
[6] Qua đánh giá nêu trên, Hội đng xét xử thấy: Cn thiết phải áp dụng
Điều 38 Blut Hình sự bắt bị cáo phải cách ly khỏi xã hội một thời gian để cải
tạo, giáo dục bị cáo trở thành người công dân tốt, có ch cho xã hội. Bị cáo nhiều
tình tiết giảm nhẹ, số tiền chiếm đoạt quy định ở trong khung hình phạt là không
lớn. Do vy, cn xử phạt bị cáo mức hình phạt ở mức khởi điểm của khung hình
phạt như đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa phợp với tnh
chất, hành vi phạm tội của bcáo cng đủ điều kiện để cải tạo bị cáo trở
thành công dân tốt.
[7] Về hình phạt bổ sung: Bị cáo không có nghề nghiệp ổn định, không có
tài sản giá trị nên cn miễn hình phạt bổ sung là phạt tiền cho bị cáo như đề nghị
của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là có căn cứ.
[8] Về tch nhiệm n sự: Bị o đã bi thường xong cho bị hại, bị hại
không u cu bị o phải bi thường gì thêm. Do vy Hội đng t xử không đt
ra xem xét giải quyết.
9
[9] Về án ph: Căn cứ vào Điều 23 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14
ngày 30/12/2016 của y ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản sử dụng án ph lệ ph Tòa án. Bị cáo Nguyễn Văn
H phải chịu án ph hình sự sơ thẩm.
[10] Về quyền kháng cáo: Bị cáo, bị hại, người có quyền lợi ngha vụ liên
quan được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp lut.
Vì các lẽ trên
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào điểm c khoản 2 Điều 175; điểm b, s khoản 1 khoản 2 Điều 51;
Điều 38 Bộ lut Hình sự;
Căn cứ Điều 136; Điều 333 và Điều 337 Bộ lut Tố tụng hình sự;
Căn cứ Điều 23 Nghị quyết s326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ
ban thường vụ Quốc Hội qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
sử dụng án ph và lệ ph Tòa án. Xử:
1. Xử phạt bị cáo Nguyễn Văn H 02 (hai) năm về tội “Lạm dụng tn
nhiệm chiếm đoạt tài sản”. Thời hạn từ tình từ ngày bắt tạm giam bị cáo
27/02/2023.
2. Về án ph: Bị cáo Nguyễn Văn H phải chịu 200.000 đng (Hai trăm
nghìn đng) tiền án ph hình sự sơ thẩm.
3. Về quyền kháng cáo: Bị cáo, bị hại, người quyền lợi ngha vụ liên
quan mt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày tuyên án.
Người quyền lợi ngha vụ liên quan vắng mt quyền kháng cáo
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhn được tống đạt bản án hoc niêm yết
công khai.
10
Nơi nhận:
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
- TAND tỉnh Bắc Giang;
- VKSND tỉnh Bắc Giang;
- VKSND huyện Lục Ngạn;
- Chi cục THADS huyện Lục Ngạn;
- Trại tạm giam Công an tỉnh Bắc
Giang;
- Công an huyện Lục Ngạn;
- Sơ Tư pháp tỉnh Bắc Giang;
- Bcáo; bị hại; nời có quyền lợi,
ngha vụ ln quan;
- Lưu: H sơ vụ án, VP.
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(đã ky)
Nguyễn Đức Nhường
Tải về
45_2023_HS-ST_ BAC GIANG 45_2023_HS-ST_ BAC GIANG

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

45_2023_HS-ST_ BAC GIANG 45_2023_HS-ST_ BAC GIANG

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất