Bản án số 160/2023/HS-PT ngày 27/02/2023 của TAND TP. Hà Nội về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 160/2023/HS-PT

Tên Bản án: Bản án số 160/2023/HS-PT ngày 27/02/2023 của TAND TP. Hà Nội về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Tội danh: 175.Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Hà Nội
Số hiệu: 160/2023/HS-PT
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/02/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: N Đ N phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Bà Đặng Mạnh Cẩm Yến.
Các Thẩm phán: Ông Nguyễn N Huân
Vũ Thị Thu Thủy
- Thư ký phiên toà: Bà Nguyễn Thanh Hà Thư ký Toà án nhân nhân
thành phố Hà Nội.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội tham gia phiên tòa:
Bà Trần Thúy Bình - Kiểm sát viên.
Trong ngày
27/02/2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Nội xét
xử phúc thẩm công khai vụ án hình sự thụ số: 91/2023/TLPT HS ngày 03
tháng 02 năm 2023 do kháng cáo của bị cáo N Đ N kháng nghị của Viện
kiểm sát nhân dân quận Long Biên đối với bản án hình sự thẩm số
277/2022/HS-ST ngày 12/12/2022.
Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 84/QĐXXPT-HS ngày 10 tháng 02
năm 2023 của Tòa án nhân dân Thành phố Nội đối với bị cáo kháng cáo,
kháng nghị:
N Đ N, sinh năm 1985; Tên gọi khác: không; Sinh năm 1985; HKTT:
Thôn H, xã Đ, huyện P, tỉnh Hưng Yên; Chỗ ở: Số 12 đường T, tổ 3 phường G,
quận L, TP. Nội; Giới tính: Nam; Quốc tịch: Việt Nam; Dân tộc: Kinh; Tôn
giáo: Không; Trình độ học vấn: 12/12; Nghề nghiệp: Lao động tdo; Con ông:
N Đ K và bà P T D; Có vợ : chị B T H, sinh năm 1984; Có 3 con (lớn sinh năm
2010, nhỏ sinh năm 2017); Tiền án, tiền sự: Không; Danh chỉ bản số 000000746
lập ngày 13/10/2022 tại Công an quận Long Biên. Bị cáo bị áp dụng biện pháp
ngăn chặn cấm đi khỏi nơi cư trú. Có mặt tại phiên tòa
- Bị hại không kháng cáo: Chị N T H, sinh năm 1985
NỘI DUNG VỤ ÁN:
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Bản án số: 160/2023/HS-PT
Ngày: 27/02/2023
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
2
Theo các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa, nội dung
vụ án được tóm tắt như sau:
N Đ N nhân viên ngân hàng Seabank chi nhánh Sài Đồng từ tháng 2/2019
đến tháng hết ngày 30/12/2020 thì thôi việc. Trong thời gian N làm tại Ngân ng
SeaBank quen biết với khách hàng của Seabank chị N T H. Khoảng giữa
tháng 12/2020 do có nhu cầu đổi tiền mới để mừng tuổi nên chị Huyền đã nhờ N
đổi giúp tiền mới, Huyền đã chuyển cho N đổi hộ tổng cộng 33.000.000 đồng
(bao gồm chuyển khoản banking ngày 30/12/2020 12.000.000 đồng, ngày
04/01/2021 10.000.000 đồng đưa trực tiếp tại nhà riêng của chị Huyền
11.000.000 đồng). Hai bên thỏa thuận trong vòng 2 tuần sẽ đổi được tiền mới.
Sau khi nhận được tiền của chị Huyền, N có liên hệ các mi quan hệ hỏi đổi tiền
mới nhưng không được. Do nợ nần tiền nhiều người nên N tiêu vào số tiền của
chị Huyền và chỉ chuyển khoản trả lại cho chị Huyền được 11.000.000 đồng. Số
tiền còn lại 22.000.000 đồng mặc không chuyển tiền cho ai nhưng N nói dối
với chị Huyền bên nhờ đổi tiền không đổi được, bao giờ bên đổi tiền chuyển
trả thì sẽ trả lại cho chị Huyền “đến nay anh vẫn chưa lấy lại được tiền chỗ đó”.
Sau đó N trốn tránh, không nghe máy, chặn mọi liên lạc với chị Huyền, chị Huyền
đã đến quan nơi N làm việc thì biết N đã nghỉ việc và về nhà N tại Thôn H,
Đ, huyện P, tỉnh Hưng Yên và đã trao đổi với mẹ của N nhưng cũng không thấy
N liên lạc. Ngày 23/5/2022 chị Huyền làm đơn tố giác N Đ N về hành vi chiếm
đoạt số tiền 22.000.000 đồng gửi Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an quận Long
Biên.
Tại quan điều tra, N Đ N đã khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội như
trên, phù hợp với lời khai của bị hại cùng các tài liệu chứng cứ khác có trong hồ
sơ vụ án.
Về dân sự: Ngày 03/06/2022 N Đ N tnguyện bồi thường 22.000.000 đồng
(Hai mươi hai triệu đồng) đkhắc phục hậu quả. Chị N T H đã nhận lại số tiền
trên và không có yêu cầu gì khác.
Tại bảno trạng số 309/CT-VKS-LB ngày 28/11/2022 của Viện kiểm sát
nhân dân quận Long Biên, thành phố Nội đã truy tbị cáo N Đ N về tội
Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
175 của Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017;
Tại bản án hình sự sơ thẩm số 277/2022/HS-ST ngày 12 tháng12 năm 2022
của Tòa án nhân dân quận Long Biên, Thành phố Hà Nội đã xử phạt bị cáo N Đ
N 15 tháng tù về tội “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản”.
Ngoài ra bản án còn tuyên về án phí quyền kháng cáo của những người
tham gia tố tụng.
Sau khi xét xử sơ thẩm ngày 19/12/2022, bị cáo N Đ N nộp đơn kháng cáo
xin được hưởng án treo. Ngày 23/12/2022, Viện kiểm sát nhân dân quận Long
Biên có Quyết định kháng nghị số 01/QĐ-KNPT kháng nghị phần áp dụng thiếu
3
điểm i, s, khoản 1, Điều 51 BLHS đối với bị cáo N, đề nghị Tòa án nhân dân
Thành ph Hà Nội xét xử vụ án áp dụng bổ sung 02 tình tiết giảm nhẹ cho bị cáo
và áp dụng hình phạt tù nhưng cho hưởng án treo đối với bị cáo N Đ N.
Tại phiên a phúc thẩm bị cáo N giữ nguyên yêu cầu kháng cáo, đề nghị
HĐXX xem xét cho bị cáo được hưởng án treo vì bị cáo phạm tội lần đầu, tài sản
đã được thu hồi trả lại cho bị hại nên hình phạt giam đối với bị cáo quá nặng.
Đại diện Viện kiểm sát nhân n Thành phố Hà Nội tham gia phiên tòa phát
biểu quan điểm giải quyết vụ án:
Về hình thức:
Đơn kháng cáo của bcáo nộp trong thời hạn luật, kháng nghị của VKS nhân
dân quận Long Biên là phù hợp về thời hạn và chủ thể nên kháng cáo của bị cáo
kháng nghị của VKS ND quận Long Biên hợp lệ về hình thức và được xem
xét và giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.
Về nội dung: Về hành vi phạm tội của bị cáo, Tòa án cấp sơ thẩm xác định
phù hợp tuy nhiên về hình phạt đối với bị cáo nghiêm khắc, Tòa án cấp
thẩm không áp dụng tình tiết giảm nhẹ thành khẩn khai báo ăn hăn hối cải
phạm tội lần đầu thuộc trường hợp ít nghiêm trọng đối với bị cáo N là chưa phù
hợp, hình phạt đối với bị cáo N là quá nghiêm khắc và không thể hiện tính khoan
hồng của pháp luật. Bị cáo N đủ điều kiện được hưởng án treo nên đề nghị Hội
đồng xét xử chấp nhận kháng cáo của bị cáo kháng nghị của VKS nhân dân
quận Long Biên, Thành phố Nội, sửa bản án hình sự sơ thẩm của Tòa án nhân
dân quận Long Biên giữ nguyên mức hình phạt 15 tháng tù đối với bị cáo nhưng
cho bị cáo được hưởng án treo, thời gian thử thách là 30 tháng kể từ ngày tuyên
án phúc thẩm.
Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng nghị có
hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên sở nội dung vụ án, căn cứ vào c tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được
tranh tụng tại phn tòa, Hội đồng xét x (HĐXX) nhận định như sau:
[1] Về hình thức:
Đơn kháng cáo của bị cáo kháng nghị của VKS nhân dân quận Long Biên
trong thời hạn luật định, kháng cáo, kháng nghị là hợp lệ về hình thức nên được
xem xét và giải quyết theo thủ tục phúc thẩm.
[2] Về nội dung:
Căn cứ lời khai của bị cáo tại quan điều tra, tại phiên tòa thẩm, tại
phiên tòa phúc thẩm các tài liệu trong hồ vụ án HĐXX đủ skết luận:
Trong khoảng thời gian từ ngày 30/12/2021 đến đầu tháng 01/2022, bị cáo
N Đ N lợi dụng việc quen biết với chị N T H đã hành vi dùng thủ đoạn gian
4
dối nhằm mục đích chiếm đoạt số tiền 22.000.000 đồng (Hai mươi hai triệu đồng)
của chị N T H.
Hành vi của bị cáo N đã xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của công n
được pháp luật hình sự bảo vệ và phạm tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài
sản” với tình tiết định khung quy định tại điểm a khoản 1 Điều 175 của Bộ luật
Hình sự năm 2015 như bản án sơ thẩm nhận định là phù hợp.
Xét kháng cáo của bị cáo N Đ N kháng nghị của VKS nhân dân quận
Long Biên, HĐXX thấy: Bị cáo N là người đủ năng lực hành vi dân sự, nhưng lại
dùng thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tiền của bị hại nên cần nh phạt
tương xứng với mức độ hành vi phạm tội của bị cáo.
Tuy nhiên HĐXX xem xét các tình tiết gim nhẹ, tăng nặng trách nhiệm
hình sự đối với bị cáo. Bị cáo N không tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự.
Về tình tiết giảm nhẹ: bị cáo N phạm tội lần đầu, thuộc trường hợp ít nghiêm
trọng; bị cáo đã tự nguyện bồi thường, khắc phục toàn bộ hậu quả cho bị hại; quá
trình điều tra, truy tố bị cáo thành khẩn khai báo, tại phiên tòa thẩm, bị cáo vẫn
khai nhận toàn bộ sviệc, nhận thức được hành vi của mình là vi phạm pháp luật
mong HĐXX giảm nhẹ hình phạt cho bị cáo vậy ngoài tình tiết giảm nhẹ
trách nhiệm hình sự quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 51 BLHS như bản án sơ
thẩm nhận định cần áp dụng các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo quy
định tại điểm i, s khoản 1, Điều 51 để giảm nhẹ một phần hình phạt cho bị cáo N.
Bị cáo N phạm tội lần đầu thuộc trường hợp ít nghiêm trọng, có 3 tình tiết giảm
nhẹ trách nhiệm hình sự, nơi trú ràng, bị cáo N đủ điều kiện được
hưởng án treo theo quy định tại Điều 65 BLHS năm 2015 nên thể xem xét, cho
bị cáo cải tạo ngoài hội cũng đủ sức răn đe, giáo dục đối với bị cáo. vậy
HĐXX căn cứ chấp nhận kháng cáo của bị cáo N kháng nghị của VKS nn
dân quận Long Biên, sửa bản án thẩm về áp dụng pháp luật hình phạt đối
với bị cáo.
Về án phí: Do sửa bản án sơ thẩm nên bị cáo N không phải chịu án phí hình
sự phúc thẩm.
Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có khángo có hiệu lực thi
hành kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào Điều 355, 357 Bộ luật tố tng hình sự;
Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường
vụ Quốc hội quy định v mức thu, miễn, nộp, quản và sử dụng án phí, lệ phí
Tòa án.
Xử:
1. Chấp nhận kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân quận Long Biên
5
kháng cáo của bị cáo N Đ N. Sửa bản án hình sự thẩm số 277/2022/HS-ST
ngày 12 tháng 12 m 2022 của Tòa án nhân dân quận Long Biên, Thành ph
Nội:
- Tuyên b b cáo N Đ N phm tội: Lm dng tín nhiệm chiếm đot tài sn.
- Áp dng đim a, khon 1, Điều 175; Đim b, i, s, khon 1, Điu 51; Điu 65 B
lut hình s năm 2015 x pht bcáo N Đ N 15 tháng tù nhưng cho hưng án treo. Thi
gian thử thách là 30 tháng k t ngày tuyên án phúc thm.
Giao bị cáo N Đ N cho Ủy ban nhân dân phường Giang Biên, quận Long
Biên, TP Hà Nội giám sát, giáo dục trong thời gian thử thách của Bản án.
Trong
trường hợp bị cáo thay đổi nơi cư trú thì thực hiện quy định của pháp luật về thi
hành án hình sự.
Trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo cố ý vi
phạm nghĩa vụ 02 (hai) lần trở lên thì Tòa án có thể quyết định buộc người được
hưởng án treo phải chấp hành hình phạt tù của bán án đã cho hưởng án treo.
2. Bị cáo N Đ N không phải chịu án phí hình sự phúc thẩm.
3. Các quyết định khác của bản án sơ thẩm không có kháng cáo, kháng
nghị có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.
Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án 27/02/2023.
Nơi nhận:
- Viện kiểm sát nhân n thành phố
Hà Nội;
- Chi cục THADS quận Long Biên;
- Tòa án nhân dân quận Long Biên;
- Công an quận Long Biên;
- VKSND quận Long Biên;
- Bi cáo;
- Lưu hồ sơ vụ án, VP.
TM.HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TOẠ PHIÊN TOÀ
Đặng Mạnh Cẩm Yến
Tải về
Bản án 160/2023/HS-PT Hà Nội Bản án 160/2023/HS-PT Hà Nội

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án 160/2023/HS-PT Hà Nội Bản án 160/2023/HS-PT Hà Nội

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất