Bản án số 111/2023/HS-ST ngày 16/03/2023 của TAND TP. Biên Hòa (TAND tỉnh Đồng Nai) về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng tội danh
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 111/2023/HS-ST

Tên Bản án: Bản án số 111/2023/HS-ST ngày 16/03/2023 của TAND TP. Biên Hòa (TAND tỉnh Đồng Nai) về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Tội danh: 175.Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của BLHS năm 2015)
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Biên Hòa (TAND tỉnh Đồng Nai)
Số hiệu: 111/2023/HS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/03/2023
Lĩnh vực: Hình sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ án: Nguyễn Thanh T phạm tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ BIÊN HÒA
TỈNH ĐỒNG NAI
Bản án số: 111/2023/HS-ST
Ngày: 16 - 3 - 2023
CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập Tự do Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI
- Thành phần Hội đồng xét xử thẩm gồm có:
Thẩm phán Ch tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Bảo.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Trần Văn Tam;
2. Hoàng Thị Mai.
- Thư phiên tòa: Ông Nguyễn Thành Đạt Thư Tòa án nhân dân
thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa tham gia phiên
tòa: Điểu Thị Hồng Kiểm sát viên.
Trong ngày 16 tháng 3 năm 2023, tại Tòa án nhân dân thành phố Biên
a, tỉnh Đồng Nai xét xử ng khai vụ án hình sự thm th lý số:
541/2022/TLST-HS ngày 23 tháng 11 năm 2022; theo Quyết đnh đưa v án
ra xét x sơ thm s: 632/2022/QĐXXST-HS ngày 23 tháng 12 năm 2022;
Quyết định hoãn phiên tòa s: 08/HPT-QĐ ngày 05 tháng 01 năm 2023;
Quyết định hoãn phiên tòa số: 66/HPT-HS ngày 16 tháng 01 năm 2023;
Thông báo v vic dời lại phiên tòa xét x số: 79/TB-TA ngày 23 tháng 02
năm 2023 đối với bị o:
Nguyễn Thanh T, tên gọi khác: Không; Giới tính: Nam; Sinh năm: 1982,
tại tỉnh Đồng Nai; Nơi trú: Tổ A, khu phố B, phường C, thành phố D, tỉnh
Đồng Nai; Dân tộc: Kinh; Tôn giáo: Không; Nghề nghiệp: Thợ khí; Trình độ
học vấn: 12/12; H tên cha: Nguyễn Thanh B, sinh năm: 1963 (còn sống); Họ
tên mẹ: Kim O, sinh năm: 1964 (đã chết); Gia đình 03 (ba) anh em, bị cáo
con thứ nhất; Họ tên vợ: Đồng Thị L, sinh năm: 1986 02 con, con thứ
nhất sinh năm 2007, con thứ hai sinh năm 2012; Tiền án, tiền sự: Không;
2
Bị cáo bị bắt giữ từ ngày 25 tháng 8 năm 2022, hiện đang bị tạm giam tại
Trại giam Công an tỉnh Đồng Nai. (có mặt tại phiên tòa)
- Bị hại: Anh Nguyễn An Q, sinh năm 1980.
Địa chỉ: Thôn E, F, huyện G, tỉnh Đắk Lắk. (vắng mặt tại phiên tòa)
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
1. Anh Cao C, sinh năm: 1987.
Địa chỉ: Tổ H, khu phố B, phường C, thành phố D, tỉnh Đồng Nai. (vắng
mặt tại phiên tòa)
2. Ông Đoàn Hồng T1, sinh năm 1967.
Địa chỉ: Tổ I, khu phố J, phường K, thành phố D, tỉnh Đồng Nai. (vắng
mặt tại phiên tòa)
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo c tài liệu trong hồ vụ án diễn biến tại phiên tòa, nội dung
vụ án được tóm tắt như sau:
1. Nội dung chính của v án:
Nguyễn Thanh T Nguyễn An Q, sinh năm: 1980, hộ khẩu thường trú
tại: F, huyện G, tỉnh Đắk Lắk quan hệ bạn bè, quen biết với nhau. Khoảng
07 giờ ngày 22 tháng 12 năm 2019, T đến phòng trọ của anh Q tại địa chỉ: Tổ L,
khu phố M, phường N, thành phố D, tỉnh Đồng Nai hỏi mượn xe nhãn
hiệu Yamaha Janus, biển s 47M1 - 53XXX cùng giấy chứng nhận đăng xe
để đi công việc tại Thành phố Hồ Chí Minh, T hẹn đến chiều cùng ny sẽ trả
cho anh Q. Sau khi mượn xe, T điều khiển xe đi công việc sau đó quay về
thành phố Biên Hòa, nhưng do cần tiền tiêu xài nhân nên T đã nảy sinh ý định
chiếm đoạt xe của anh Q. Khoảng 15 giờ cùng ngày, T mang xe
giấy tờ đăng ký xe của anh Q đến tiệm cầm đồ “XQ”, tại địa chỉ: Tổ O, khu phố
B, phường C, thành phố D, tỉnh Đồng Nai, do anh Cao C, sinh năm: 1987, hộ
khẩu thường t: Thị trấn P, huyện Q, tỉnh An Giang làm chủ để cầm lấy số tiền
10.000.000 đồng. Số tiền trên T sử dụng vào việc tiêu xài nhân ghi số đề.
Khoảng 18 giờ cùng ngày, anh Q không thấy T trả xe nên gọi điện thoại cho T
để đòi xe thì T nói dối đang đi công việc hứa trả xe sau. Sau đó, đến ngày
26 tháng 12 năm 2019, T tiếp tục đi đến tiệm mua bán xe của anh Đoàn Hồng
T1 tại địa chỉ: Tổ I, khu ph J, phường K, thành phố D, tỉnh Đồng Nai, đ nghị
bán xe trên. Sau đó, T đưa anh T1 đến tiệm cầm đồ của anh C để xem xe anh
T1 đồng ý mua với giá 11.200.000 đồng. Số tiền trên T dùng để trả tiền xe cho
anh C sử dụng vào việc tiêu xài nhân hết.
3
Sau khi sự việc xảy ra, đến ngày 27 tháng 12 năm 2019, anh Nguyn An Q
đến Công an phường An Bình trình o sự việc. Đến ngày 29 tháng 12 năm 2019,
Nguyn Thanh T đến ng an phường An Bình đầu thú khai nhận hành vi phạm
tội của mình. ng an phường An nh đã lập hồ chuyển quan Cảnh sát
điều tra Công an thành phố Biên a giải quyết theo thẩm quyền.
Trong quá tnh điều tra, Nguyễn Thanh T đã b trốn n cơ quan Cảnh
t điều tra Công an thành phố Biên Hòa đã ra quyết định truy nã đối với T.
Đến ny 25 tng 8 m 2022, Nguyễn Thanh T b bắt và xử theo quy
định pháp lut.
Vật chứng thu giữ:
+ 01 (một) xe nhãn hiệu Yamaha Janus, màu xám, biển số 47M1-
53XXX, số máy E3Y8E-027XXX, số khung RLCEC820HY27XXX Giấy
đăng xe biển số 47M1-53XXX tài sản của anh Nguyễn An Q, quan
Cảnh sát điều tra Công an thành phố Biên Hòa đã thu hồi tr lại cho anh Q.
+ 01 (một) giấy mua bán xe giữa anh Đoàn Hồng T1 bị cáo Nguyễn
Thanh T; 01 (một) giấy hẹn đăng xe biển số 47M1-53XXX; 01 (một)
tấm hình kích thước (15cm x 20cm); 01 (một) tờ giấy A4 nội dung tin nhắn
giữa anh Q T; 01 (một) hợp đồng cầm đồ số 3121 ngày 22 tháng 12 năm 2019.
Tất cả các tài liệu, chứng cứ y đều được lưu tại hồ v án.
Tại Bản kết luận định giá tài sản số 668/TCKH-HĐĐG ngày 31 tháng 12
m 2019 của Hội đồng định giá tài sản trong tố tụng hình sự thành phố Biên Hòa
kết luận: “01 (một) xe nhãn hiệu Yamaha Janus, màu xám, biển số 47M1-
53XXX, số máy E3Y8E-027XXX, số khung RLCEC820HY27XXX, giá trị
định giá 25.040.000đ (Hai mươi lăm triệu không trăm bốn mươi nghìn đồng).
- Về trách nhiệm dân sự: Bị hại Nguyễn An Q đã nhận lại tài sản nên
không yêu cầu bồi thường. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Cao C
không yêu cầu bồi thường do khi T chuộc lại xe đã thanh toán đủ số tiền
10.000.000 đồng. Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Đoàn Hồng T1
không yêu cầu bồi thường do trong quá trình giải quyết vụ án, gia đình của T đã
bồi thường cho anh đủ số tiền 11.200.000 đồng. Bị hại Nguyễn An Q người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Đoàn Hồng T1 xin xem xét giảm nhẹ hình
phạt cho bị cáo.
2. Truy tố:
Tại Cáo trạng số: 551/CT-VKSBH ngày 21 tháng 11 năm 2022 của Viện
Kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai đã truy tố bị cáo Nguyễn
4
Thanh T về tội: “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 175 Bộ luật hình sự.
Tại phiên tòa, đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh
Đồng Nai giữ nguyên quan điểm truy tố đ nghị:
Áp dụng điểm a khoản 1 Điều 175; điểm b, i, s khoản 1 khoản 2 Điều
51 của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đi, bổ sung năm 2017), xử phạt bị cáo
Nguyễn Thanh T 12 (mười hai) tháng đến 16 (mười sáu) tháng giam, trừ đi
thời gian giam giữ theo quy định.
Bị cáo T mặt tại phiên tòa không ý kiến tranh luận đối với đề nghị
của đại diện Viện kiểm sát.
3. Lời nói sau cùng:
- Bị cáo T thừa nhận hành vi phạm tội n nội dung cáo trạng đã tả,
nhận thức được nh vi sai trái của nh xin giảm nhẹ hình phạt.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Trên sở nội dung vụ án, căn cứ vào các tài liệu trong hồ sơ vụ án đã
được tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:
[1] Tố tụng:
Các hành vi, quyết định tố tụng của quan điều tra Công an thành phố
Biên Hòa, điều tra viên, Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa, kiểm sát
viên trong quá trình khởi tố, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự
thủ tục quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Quá trình điều tra tại
phiên tòa bị cáo không ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định của
quan tiến hành tố tụng, người tiến nh tố tụng. Do đó các hành vi, quyết định tố
tụng của quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện đều
hợp pháp.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Cao C đơn xin xét x vắng
mặt; bị hại Nguyễn An Q người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan anh Đoàn
Hồng T1 mặc đã được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ nhưng vẫn
vắng mặt không do. Tuy nhiên, những người này đã cung cấp đầy đủ lời
khai trong hồ vụ án, việc vắng mặt của họ không ảnh hưởng đến việc xét xử
nên Tòa án xét xử vắng mặt họ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
[2] Về hành vi bị truy tố, tội danh các tình tiết liên quan đến việc
quyết định nh phạt:
5
- Những chứng cứ xác định tội: Tại phiên tòa cũng như quá trình điều
tra bị cáo đã khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội. Lời khai nhận tội của bị cáo
phù hợp lời khai trong biên bản hỏi cung bị can, biên bản lấy lời khai của bị hại,
biên bản lấy lời khai người quyền lợi, nghĩa v liên quan, cùng các tài liệu,
chứng cứ khác trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa. Do đó Hội
đồng xét xử đủ sở kết luận:
Ngày 22 tháng 12 năm 2019, tại phòng trọ địa chỉ: Tổ L, khu phố M,
phường N, thành phố D, Nguyn Thanh T mượn xe biển số 47M1-53XXX
của anh Nguyễn An Q, giá trị định giá 25.040.000 đồng để sử dụng đi công
việc. Sau khi nhận được tài sản, T đã nảy sinh ý định chiếm đoạt tài sản nên mang
xe trên đi cầm cho anh Cao C để lấy số tiền 10.000.000 đồng. Sau đó, T
tiếp tục bán xe trên cho anh Đoàn Hồng T1 với số tiền 11.200.000 đồng. Trong
quá trình điều tra, T đã bỏ trốn nên bị truy . Đến ngày 25 tháng 8 năm 2022,
Nguyễn Thanh T bị bắt bị xử theo quy định của pháp luật.
- Về tội danh: Từ các căn cứ trên, xác định bị cáo Nguyễn Thanh T phạm
tội “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” theo quy định tại điểm a khoản 1
Điều 175 Bộ luật Hình s năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017).
Như vậy, bản o trạng số: 551/CT-VKSBH ngày 21 tháng 11 năm 2022
của Viện Kiểm sát nhân n thành ph Biên a, tỉnh Đồng Nai kết luận
của Kiểm sát viên đ ngh truy tố bị cáo T v tội Lạm dụng tín nhiệm chiếm
đoạt tài sản” theo điều khoản tương ng u trên có n cứ, đúng người,
đúng tội và đúng pháp luật.
- Xét nh chất mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội lỗi: Hành
vi của bị cáo nguy hiểm cho hội, đã trực tiếp xâm hại đến quyền sở hữu tài
sản của công dân được Nhà nước bảo vệ, gây ảnh hưởng trật tự trị an tại địa
phương, gây hoang mang trong đời sống của người dân tại các khu dân cư. Bị
cáo muốn tiền tiêu xài biết hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác một
cách trái phép vi phạm pháp luật vẫn thực hiện phạm tội với lỗi cố ý trực
tiếp, thể hiện sự xem thường pháp luật.
- Về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: Không có.
- Về tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Trong q trình điều tra,
truy tố, xét xử, b cáo đã thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải; phạm tội lần đầu
thuộc tờng hợp ít nghiêm trọng; đã bồi thường thiệt hại; được bị hại người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan xin giảm nhẹ hình phạt, được quy định tại điểm
b, i, s khoản 1 khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung
năm 2017).
6
Từ những nhận định trên, xét về tính chất, mức độ nguy hiểm, hậu quả
của hành vi phạm tội gây ra, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình
sự, nhân thân của bị cáo cũng n yêu cầu của việc đấu tranh phòng chống tội
phạm, Hội đồng xét xử cần áp dụng hình phạt có thời hạn đối với bị cáo để
đảm bảo sự nghiêm minh của phát luật giáo dục, n đe phòng ngừa chung.
[3] Về các vấn đề khác:
Đối với anh Cao C anh Đoàn Hồng T1 khi nhận cầm xe mua xe
biển số 47M1-53XXX của Nguyễn Thanh T, anh C anh T1 không biết tài
sản trên do T phạm tội n quan Cảnh sát điều tra Công an thành phố
Biên Hòa không xử với anh C anh T1 phù hợp với quy định của pháp luật.
[4] Về vật chứng:
- Đối với 01 (một) xe nhãn hiệu Yamaha Janus, màu xám, biển số
47M1-53XXX, số máy E3Y8E-027XXX, số khung RLCEC820HY27XXX
Giấy đăng xe biển số 47M1-53XXX i sản của anh Nguyễn An Q,
quan Cảnh sát điều tra Công an thành phố Biên Hòa đã thu hồi tr lại cho anh
Q phù hợp quy định của pháp luật.
- 01 (một) giấy mua n xe giữa anh Đoàn Hồng T1 bị cáo Nguyễn
Thanh T; 01 (một) giấy hẹn đăng xe biển số 47M1-53XXX; 01 (một)
tấm hình kích thước (15cm x 20cm); 01 (một) tờ giấy A4 nội dung tin nhắn
giữa anh Q T; 01 (một) hợp đồng cầm đồ số 3121 ngày 22 tháng 12 năm 2019.
Tất cả các tài liệu, chứng cứ y đều được lưu tại hồ v án.
[5] Về trách nhiệm n sự:
Bị hại đã nhận lại được tài sản, không yêu cầu bồi thường người
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không yêu cầu bồi thường thêm nên Hội đồng xét
xử không xem xét.
[6] Về án phí:
Bị cáo chịu án phí hình sự theo quy định của pháp luật.
[7] Nhận đnh v phần trình y của Kiểm t viên, bị o tại phiên a:
- Đối với phần trình bày của Kiểm sát viên: o trạng truy t các b cáo
về tội danh đề nghị mức hình phạt phù hợp quan điểm Hội đồng t xử
nên chấp nhận.
- Đối với phần trình bày của bị cáo tại phiên tòa được Hội đồng xét xử
xem xét khi nghị án.
các lẽ trên;
7
QUYẾT ĐỊNH:
1. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 175; điểm b, i, s khoản 1 khoản 2 Điều
51 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017):
- Tuyên b b cáo Nguyễn Thanh T phm tội Lm dụng tín nhim
chiếm đoạt tài sn”.
- Xử phạt bị cáo Nguyễn Thanh T 01 (một) năm giam, thời hạn tính
từ ngày 25 tháng 8 năm 2022.
2. Về án phí: Áp dụng Điều 136 Bộ luật Tố tụng Hình sự; Nghị quyết số:
326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử dụng án phí
lệ phí Tòa án;
Buộc bị cáo Nguyễn Thanh T phải nộp 200.000 đồng (hai trăm nghìn
đồng) án phí hình sự thẩm.
3. Quyền kháng cáo: Căn cứ Điều 331, 333 của Bộ luật Tố tụng Hình sự;
Bị cáo được quyền kháng cáo trong hạn 15 (mười m) ngày, kể từ ngày
tuyên án. Bị hại và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan được quyền kháng
cáo trong hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản
án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- VKSND TP. Biên Hòa;
- Chi cục THADS TP. Biên Hòa;
- quan THAHS TP.Biên Hòa;
- TAND tỉnh Đồng Nai;
- VKSND tỉnh Đồng Nai;
- Sở pháp tỉnh Đồng Nai;
- Bị cáo;
- Bị hại;
- Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
- Lưu hồ sơ, văn phòng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ THẨM
THẨM PHÁN CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Vũ Bảo
Tải về
Bản án 111/2023/HS-ST Đồng Nai Bản án 111/2023/HS-ST Đồng Nai

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án 111/2023/HS-ST Đồng Nai Bản án 111/2023/HS-ST Đồng Nai

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất