Bản án số 448/2022/DS-PT ngày 14/11/2022 của TAND TP. Hà Nội về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 448/2022/DS-PT
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 448/2022/DS-PT
Tên Bản án: | Bản án số 448/2022/DS-PT ngày 14/11/2022 của TAND TP. Hà Nội về tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất |
Cấp xét xử: | Phúc thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND TP. Hà Nội |
Số hiệu: | 448/2022/DS-PT |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 14/11/2022 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Ngày 14/11/2022, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Hà Nội xét xử phúc thẩm công khai vụ án thụ lý số 257/2022/TLPT - DS ngày 18/7/2022 về |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
1
TOÀ ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------------
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------------
Bản án số: 448/2022/DS-PT
Ngày: 14/11/2022
V/v: Tranh chấp hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng
đất; hủy văn bản công chứng
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Với thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Đinh Như Lâm
Các thẩm phán: Ông Trương Chí Anh
Bà Trần Thị Liên Anh
Thư ký Toà án ghi biên bản phiên toà: Ông Ninh Việt Hoàng – Thư ký Toà án
nhân dân thành phố Hà Nội
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội tham gia phiên tòa: Bà Cao
Thị Hồng - Kiểm sát viên
Ngày 14/11/2022, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Hà Nội xét xử phúc
thẩm công khai vụ án thụ lý số 257/2022/TLPT - DS ngày 18/7/2022 về: “Tranh
chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất; hủy văn bản công chứng”.
Do bản án dân sự sơ thẩm số 53/2022/DS-ST ngày 23/3/2022 của Toà án nhân
dân huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội bị kháng cáo.
Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 379/2022/QĐ-PT ngày
22/9/2022, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thúy, sinh năm 1965; địa ch: Xóm 3, thôn
Lương Quy, xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội; có mặt tại phiên
tòa.
Người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn: Anh Phạm Văn Thuận, sinh
năm 1994; địa ch: Phng 5A, tầng 5, Ta nhà Thăng Long Tower, số 33 đưng Mạc
Thái T, phưng Yên Ha, quận Cầu Giy, Thành phố Hà Nội (Theo Giấy ủy quyền
s 10/CTKT/2020 ngy 17 thng 02 năm 2020); có mặt tại phiên ta.
Người bảo vệ quyền v lợi ch hợp php của nguyên đơn: Ông Phan Kế Hiền
và ông Nguyễn Hồng Tâm - Luật sư của Công ty Luật trách nhiệm hữu hạn Bảo Tín,
thuộc Đoàn Luật sư thành phố Hà Nội.
Địa ch liên hệ: Tầng 4, Số 49, phố Trung Kính, phưng Trung Hoà, quận Cầu
Giy, Thành phố Hà Nội; có mặt tại phiên ta.
2. Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Ngôn, sinh năm 1959; địa ch: Xóm 3, thôn Lương
Quy, xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội; vắng mặt tại phiên ta.
2
Người đại diện theo ủy quyền của b đơn: Bà Đoàn Thị Duyên, sinh năm 1982;
Địa ch: Xóm 3, thôn Lương Quy, xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh, Thành phố Hà
Nội (Theo Giấy ủy quyền ngy 21/03/2022): có mặt tại phiên ta.
3. Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
3.1. Ông Hoàng Tiến Lương, sinh năm 1977 (L con b Ngôn, ông Lơ); địa
ch: Xóm 3, thôn Lương Quy, xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội.
3.2. Ông Hoàng Tiến Lưu, sinh năm 1979 (L con b Ngôn, ông Lơ); địa ch:
Xóm 3, thôn Lương Quy, xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội.
Ông Lương, ông Lưu ủy quyền cho bà Bà Đoàn Thị Duyên, sinh năm 1982; địa
ch: Xóm 3, thôn Lương Quy, xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội
(Theo Giấy ủy quyền ngy 08/11/2022): có mặt tại phiên ta.
3.3. Ông Hoàng Tiến Luân, sinh năm 1981 (L con b Ngôn, ông Lơ); địa ch:
Xóm 3, thôn Lương Quy, xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội; có đơn
xin vắng mặt.
3.4. Bà Hoàng Thị Duy, sinh năm 1981 (Là vợ ông Lương); địa ch: Xóm 3,
thôn Lương Quy, xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội; có mặt tại
phiên tòa.
3.5. Bà Đoàn Thị Duyên, sinh năm 1982 (Là vợ ông Luân); địa ch: Xóm 3,
thôn Lương Quy, xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội; có mặt tại
phiên tòa.
3.6. Anh Nguyễn Ngọc Quý, sinh năm 1989 (Là con bà Thuý); địa ch: Xóm 3,
thôn Lương Quy, xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội; có mặt tại
phiên tòa.
3.7. Chị Ngô Thị Hảo, sinh năm 1990 (Là vợ anh Quý); địa ch: Xóm 3, thôn
Lương Quy, xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội; vắng mặt tại phiên
tòa.
3.8. Cháu Nguyễn Ngọc Mai Chi, sinh ngày 09/10/2016 (L con anh Quý, ch
Hảo v do anh Quý, ch Hảo đại diện); địa ch: Xóm 3, thôn Lương Quy, xã Xuân
Nộn, huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội; anh Qý có mặt, chị Hảo vắng mặt tại
phiên tòa.
3.9. Cháu Nguyễn Ngọc Bảo Ngân, sinh ngày 05/01/2022 (L con anh Quý, ch
Hảo v do anh Quý, ch Hảo đại diện); địa ch: Xóm 3, thôn Lương Quy, xã Xuân
Nộn, huyện Đông Anh, Thành phố Hà Nội; anh Qý có mặt, chị Hảo vắng mặt tại
phiên tòa.
3.10. Văn phng công chứng Trung Tâm.
Địa ch liên hệ: Số 27, T 6, thị trn Đông Anh, huyện Đông Anh, Thành phố
Hà Nội.
- Người đại diện theo php lut: Ông Ngô Văn Cự - Trưởng Văn phng; vắng
mặt tại phiên ta.
4. Người kháng cáo, kháng nghị:
3
Bà Nguyễn Thị Thúy là nguyên đơn kháng cáo; Bà Nguyễn Thị Ngôn là bị đơn
kháng cáo; bà Hoàng Thị Duy, bà Đoàn Thị Duyên, ông Hoàng Tiến Luân, ông
Hoàng Tiến Lưu, ông Hoàng Tiến Lương là ngưi có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
có kháng cáo.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo bản án sơ thẩm vụ án có nội dung như sau:
Nguyên đơn trong vụ n l b Nguyn Th Thy v người đại diện hợp php
theo ủy quyền của b Thy l anh Phạm Văn Thun trình bày:
Tháng 10 năm 1994, vợ chồng ông Hoàng Tiến Lơ, bà Nguyễn Thị Ngôn và bà
Nguyễn Thị Thúy đã tha thuận chuyển nhượng cho nhau diện tích 74m
2
đt ở, là một
phần quyền sử dụng đt có trong thửa số 7, t bản đồ số 81, diện tích 601m
2
, thuộc
địa ch: Xóm 3, thôn Lương Quy, xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
Theo đó, ông Lơ, bà Ngôn có ký 01 “Đơn xin bán tài sản và chuyển quyền sử dụng
đt” ngày 14 tháng 10 năm 1994 và “Đơn xin bán tài sản và chuyển quyền sử dụng
đt” ngày 10 tháng 11 năm 1994 có xác nhận của cán bộ thôn Lương Quy để giao cho
bà Thúy giữ. Giá cả chuyển nhượng đt theo tha thuận của hai bên là 15.000.000
đồng. Do gia đnh ông Lơ chưa có Giy chứng nhận quyền sử dụng đt, nên hai bên
chưa làm thủ tục sang tên cho nhau theo quy định của pháp luật.
Vị trí đt chuyển nhượng có các cạnh: Phía bắc và phía đông đều giáp đt nhà
ông Lơ; Phía nam giáp đt nhà ông Hoàng, nay anh chị Lương Định ở; Phía tây giáp
đưng liên xã.
Năm 1996, bà Thúy làm ngôi nhà 01 tầng và khu công trnh phụ làm bếp và vệ
sinh trên đt nhận chuyển nhượng để m con bà và anh Quý ở. Ông Lơ đã cắm mốc
gii đt và tha thuận bán thêm cho bà Thúy chiều dài 0,5m nữa, diện tích là 4 x
18,5m = 74m
2
. Nhưng ch tha thuận miệng mà không có giy t g, không có ai làm
chứng ngoài hai bên mua bán vi nhau.
Năm 2004, bà Thúy biết gia đnh ông Lơ đã có Giy chứng nhận quyền sử
dụng đt th nhiều lần yêu cầu gia đnh ông làm thủ tục sang tên diện tích đt đã bán
cho mnh, nhưng vợ chồng ông Lơ bà Ngôn đều nói đã thế chp “s đ” vào Ngân
hàng để vay vốn cho các con làm ăn, nên không thực hiện được.
Năm 2008, khi nhà nưc mở rộng tuyến đưng liên xã có thu hồi một phần
diện tích đt ven đưng của bà Thúy, bồi thưng số tiền gần 26 triệu đồng.
Năm 2012, gia đnh bà Thúy làm tiếp tầng 2 và tầng 3 của ngôi nhà để ở và sử
dụng như hiện nay. Quá trnh làm nhà, quản lý và sử dụng đt của gia đnh bà Thúy
t năm 1996 đến trưc khi ông Lơ chết, giữa hai bên gia đnh bà Thúy và ông Lơ
không xảy ra tranh chp g.
Năm 2019, khi bà Thúy biết việc m con bà Ngôn đã làm thủ tục kê khai di sản
và phân chia tha kế của ông Lơ để tách đt cho m con bà mi ngưi sử dụng một
phần, bao gồm cả diện tích đt bà đã mua và đang sử dụng, bà làm đơn gửi y ban
nhân dân xã Xuân Nộn nh can thiệp, ha giải nhưng m con bà Ngôn không đồng ý
làm thủ tục sang tên thửa đt cho bà nên không có kết quả.
Nay bà Thúy đề nghị Ta án giải quyết:
4
- Công nhận hợp đồng chuyển nhượng đt đã ký giữa bà Thúy và vợ chồng ông
Lơ, bà Ngôn.
- Buộc gia đnh bà Ngôn phối hợp vi cơ quan Nhà nưc có thẩm quyền làm
thủ tục tách thửa cho bà Thúy diện tích đt đã chuyển nhượng.
- Tuyên hủy các văn bản công chứng về kê khai di sản tha kế và tặng cho,
chuyển quyền sử dụng đt giữa m con bà Ngôn có liên quan đến diện tích đt của bà
Thúy nhận chuyển nhượng năm 1994 và đang quản lý, sử dụng.
B đơn trình by: Tại Bản tự khai của ông Lê Vĩnh Thụy ngày 09 tháng 06 năm
2020, ông Dương Kim Sơn ngày 20 tháng 08 năm 2020 và li khai tại phiên ta của
bà Đoàn Thị Duyên là những ngưi đại diện theo ủy quyền của bị đơn trong vụ án là
bà Nguyễn Thị Ngôn trình bày:
Gia đnh ông Hoàng Tiến Lơ có thửa đt số 7, t bản đồ số 81, diện tích
601m
2
, thuộc địa ch: Xóm 3, thôn Lương Quy, xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh,
thành phố Hà Nội, đã được y ban nhân dân huyện Đông Anh cp Giy chứng nhận
quyền sử dụng đt ba số Y 748317 ngày 27 tháng 04 năm 2004, đứng tên ông Hoàng
Tiến Lơ là chủ hộ sử dụng.
Thửa đt có vị trí: Phía bắc giáp đt nhà bà Thông, nay là anh chị Tng Chi ở;
Phía nam giáp đt nhà ông bà Quang Dự; Phía đông giáp mương tập thể; Phía tây
giáp đưng liên xã.
Các thành viên trong gia đnh bà Ngôn công nhận việc bà Thúy làm nhà và
quản lý, sử dụng 82m
2
đt nêu trên của gia đnh bà t năm 1996 đến nay, hai bên
không có tranh chp g và xác định ch cho bà Thúy làm nhà ở nh trên đt.
Ông Hoàng Tiến Lơ chết ngày 25 tháng 04 năm 2014.
Năm 2015, m con bà Ngôn đã làm thủ tục công chứng tại Văn phng Công
chứng Trung Tâm về kê khai và phân chia di sản tha kế của ông Lơ; Tặng cho và
chuyển quyền sử dụng đt cho mi m con bà sử dụng một phần của thửa đt và được
Sở Tài nguyên và Môi trưng thành phố Hà Nội cp Giy chứng nhận theo quy định
của pháp luật. Theo đó, bà Ngôn được cp Giy chứng nhận quyền sử dụng đt quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền vi đt số CP 895718 ngày 25 tháng 12 năm
2018 đối vi thửa số 7-5, t bản đồ số 81, diện tích 138m
2
, địa ch: Xóm 3, thôn
Lương Quy, xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội bao gồm cả diện tích
đt gia đnh bà Thúy đã làm nhà và đang sử dụng.
Ngày 10 tháng 04 năm 2019, bà Ngôn ký công chứng Hợp đồng tặng cho vợ
chồng con trai và con dâu bà là ông Luân, bà Duyên sử dụng toàn bộ diện tích đt
trên tại Văn phng công chứng Trung Tâm.
Ngày 26 tháng 04 năm 2019, Văn phng Đăng ký đt đai Hà Nội chi nhánh
huyện Đông Anh chứng thực ông Luân, bà Duyên được sử dụng toàn bộ thửa đt số
7-5.
Bà Ngôn xác định việc thực hiện đăng ký biến động đối vi thửa đt là việc
của nội bộ gia đnh bà, không liên quan đến bà Thúy nên m con bà không phải có
nghĩa vụ thông báo cho bà Thúy biết.
B Ngôn c đơn phản t yêu cu Ta n giải quyt:
5
- Bác toàn bộ yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Thúy v lí do đã quá thi
hiệu khởi kiện.
- Tuyên giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đt ngày 14 tháng 10 năm
1994 và ngày 10 tháng 11 năm 1994 giữa ông Hoàng Tiến Lơ và bà Nguyễn Thị
Thuý vô hiệu. Việc giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu theo quy định của pháp
luật; Mức độ li của các bên trong việc gây thiệt hại do hợp đồng vô hiệu do Ta án
xem xét, quyết định.
- Buộc gia đnh bà Thuý có trách nhiệm tự phá d, di di toàn bộ ngôi nhà, các
công trnh xây trên đt để trả diện tích đt cho ông Luân, bà Duyên sử dụng.
Những ngưi có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án trình bày:
- Anh Nguyễn Ngọc Quý và chị Ngô Thị Hảo là con trai, con dâu bà Nguyễn
Thị Thúy thống nht vi li khai và quan điểm của bà Thúy về việc giải quyết tranh
chp giữa hai bên.
- Ông Hoàng Tiến Lương, ông Hoàng Tiến Lưu, ông Hoàng Tiến Luân và bà
Đoàn Thị Duyên là các con trai và con dâu ông Lơ, bà Ngôn cng có quan điểm
thống nht vi bà Ngôn nêu trên.
- Văn phng công chứng Trung Tâm có ý kiến bng văn bản gửi Ta án vi nội
dung: Văn phng công chứng Trung Tâm công chứng các Hợp đồng/Văn bản theo
yêu cầu của m con bà Nguyễn Thị Ngôn là đầy đủ, đúng trnh tự, thủ tục theo quy
định của Luật Công chứng và các quy định khác của pháp luật; Nội dung Hợp
đồng/Văn bản không vi phạm pháp luật và không trái đạo đức xã hội; Những ngưi
tham gia giao dịch dân sự đã tự đọc lại Hợp đồng/Văn bản, công nhận hiểu rõ hoàn
toàn nội dung, cũng như quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp, ý nghĩa và hậu quả pháp
lý của việc giao kết Hợp đồng/Văn bản. Đề nghị Ta án giải quyết tranh chp giữa
các bên trong vụ án theo quy định của pháp luật.
Bản n dân sự sơ thẩm s 53/2022/DS-ST ngày 23/3/2022 của Tòa án nhân
dân huyện Đông Anh đã xử v quyt đnh:
1. Chp nhận Đơn khởi kiện của bà Nguyễn Thị Thuý đối vi bà Nguyễn Thị
Ngôn.
2. Không chp nhận Đơn phản tố của bà Nguyễn Thị Ngôn đối vi bà Nguyễn
Thị Thúy.
3. Tuyên bố: “Giy nhượng bán đt làm nhà ở” lập ngày 14 tháng 10 năm 1994
giữa bà Nguyễn Thị Thuý và ông Hoàng Tiến Lơ có hiệu lực pháp luật.
3.1. Xác định bà Nguyễn Thị Thuý có quyền sử dụng hợp pháp đối vi diện
tích 82m
2
đt có trong thửa đt số 7-5, t bản đồ số 81, diện tích 138m
2
, thuộc địa
ch: Thôn Lương Quy, xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, có trị giá:
3.280.000.000đ (Ba tỷ hai trăm tám mươi triệu đồng); Có các cạnh: Phía bắc giáp đt
nhà ông Lưu tính t hết cõi phía tây giáp va h (điểm 1) kéo thng về phía đông dọc
theo tưng ngôi nhà 3 tầng và nhà bếp, vệ sinh 02 tầng đã xây, có kích thưc 19,32m
(điểm 2); Phía nam giáp đt nhà ông Quảng tính t hết cõi phía tây giáp va h (điểm
6) kéo thng về phía đông dọc theo tưng ngôi nhà 3 tầng và nhà bếp, vệ sinh 02 tầng

6
đã xây có kích thưc 20,26m (điểm 5); Phía đông giáp đt của ông Luân bà Duyên là
đưng thng nối hai điểm cắt của cạnh phía bắc và phía nam dọc theo mép ngoài
móng tưng nhà bếp, vệ sinh đã xây có kích thưc 3,81m (các điểm 2, 5); Phía tây
giáp đưng liên xã là đưng thng nối hai điểm cắt của cạnh phía bắc và phía nam
dọc theo mép va h có kích thưc 4,6m (các điểm 6, 1).
(có sơ đồ thửa đt kèm theo).
3.2. Gia đnh bà Nguyễn Thị Thuý tiếp tục sở hữu các tài sản của gia đnh bà
có trên diện tích đt nêu trên, gồm: Nhà 03 tầng, khu phụ và bể nưc 02 tầng, lán để
xe có giá trị tng cộng là: 1.112.894.700đ (Một tỷ một trăm mưi hai triệu tám trăm
chín mươi tư ngàn bẩy trăm đồng);
3.3. Bà Nguyễn Thị Thuý có quyền tự liên hệ vi cơ quan Nhà nưc có thẩm
quyền làm thủ tục đăng ký, kê khai cp Giy chứng nhận quyền sử dụng đt quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền vi đt đối vi diện tích 82m
2
đt có trong thửa đt
số 7-5, t bản đồ số 81, thuộc địa ch: Thôn Lương Quy, xã Xuân Nộn, huyện Đông
Anh, thành phố Hà Nội theo quy định của pháp luật về đt đai.
4. Buộc bà Nguyễn Thị Thuý có trách nhiệm thanh toán cho gia đnh bà
Nguyễn Thị Ngôn (do bà Ngôn đại diện nhận) giá trị của 10m
2
đt là 400.000.000đ
(Bốn trăm triệu đồng) bng tiền mặt.
5. Kiến nghị Sở Tài nguyên và Môi trưng thành phố Hà Nội điều chnh nội
dung ghi trên Giy chứng nhận quyền sử dụng đt, quyền sở hữu nhà và tài sản khác
gắn liền vi đt số CP 895718 ngày 25 tháng 12 năm 2018 cho ông Hoàng Tiến
Luân, bà Đoàn Thị Duyên cn được sử dụng diện tích 56m
2
, trong thửa đt số 7-5, t
bản đồ số 81, thuộc địa ch: Thôn Lương Quy, xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh, thành
phố Hà Nội.
6. Tuyên bố: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đt số công chứng:
4291/2018/HĐTC, quyển số: 07 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 12 tháng 12 năm 2018 ký
giữa ông Hoàng Tiến Lương, ông Hoàng Tiến Lưu, ông Hoàng Tiến Luân và bà
Hoàng Thị Duy vi bà Nguyễn Thị Ngôn và Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đt số
công chứng: 1558/2019/HĐTC, quyển số: 03 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 10 tháng 04
năm 2019 đã ký giữa bà Nguyễn Thị Ngôn vi bà Đoàn Thị Duyên, ông Hoàng Tiến
Luân vô hiệu đối vi phần diện tích 82m
2
đt đã chuyển nhượng cho bà Nguyễn Thị
Thuý ngày 14 tháng 10 năm 1994.
Bà Nguyễn Thị Ngôn, ông Hoàng Tiến Lương, ông Hoàng Tiến Lưu, ông
Hoàng Tiến Luân, bà Hoàng Thị Duy và bà Đoàn Thị Duyên không yêu cầu giải
quyết hậu quả về thiệt hại do hợp đồng vô hiệu một phần nên Toà án không xét.
Ngoài ra bản án sơ thẩm cn tuyên về án phí và quyền kháng cáo, quyền thi
hành án của các đương sự.
Sau khi xét xử sơ thẩm các đương sự có kháng cáo như sau:
* Ngày 04/4/2022, bà Nguyễn Thị Thúy là nguyên đơn làm đơn kháng cáo đề
nghị Tòa án cp phúc thẩm:

7
Sửa bản án sơ thẩm theo hưng bà Thúy không phải thanh toán cho gia đnh bà
Nguyễn Thị Ngôn số tiền 400.000.000 đồng do sử dụng 10m
2
đt chênh lệch v kết
quả đo đạc không chính xác.
* Ngày 04/4/2022, bà Nguyễn Thị Ngôn là bị đơn làm đơn kháng cáo đề nghị
Ta án cp phúc thẩm: tuyên hủy án sơ thẩm và đnh ch giải quyết vụ án v lý do hết
thi hiệu khởi kiện.
Ngày 04/4/2022, ông Hoàng Tiến Lương, ông Hoàng Tiến Lưu, ông Hoàng
Tiến Luân, bà Hoàng Thị Duy và bà Đoàn Thị Duyên là những ngưi có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan làm đơn kháng cáo đề nghị Ta án cp phúc thẩm: tuyên hủy án sơ
thẩm và đnh ch giải quyết vụ án v lý do hết thi hiệu khởi kiện.
Tại phiên ta hôm nay:
Ngưi bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn là Luật sư Tâm trnh
bày luậ cứ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp cho bà Nguyễn Thị Thúy ; Luật sư đề nghị
Hội đồng xét xử sửa bản án sơ thẩm tuyên không chp nhận kháng cáo của bà
Nguyễn Thị Ngôn là bị đơn; ông Hoàng Tiến Lương, ông Hoàng Tiến Lưu, ông
Hoàng Tiến Luân, bà Hoàng Thị Duy và bà Đoàn Thị Duyên là những ngưi có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Bà Thúy không phải thanh toán cho gia đnh bà Ngôn
số tiền 400.000.000 đồng.
Luật sư Hiền trnh bày thống nht vi ý kiến trnh bày của Luật sư Tâm không
trnh bày b sung g thêm.
Ngưi đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn là anh Phạm Văn Thuận trình
bày vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và yêu cầu kháng cáo và thống nht vi ý kiến
trnh bày của Luật sư Tâm không trnh bày b sung g thêm.
Nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Thúy là thống nht vi li trình bày của anh
Thuận và các Luật sư Tâm, Luật sư Hiền.
Ngưi đại diện theo ủy quyền của bị đơn; ngưi có quyền lơi, nghĩa vụ liên
quan đồng thi là ngưi có quyền lơi, nghĩa vụ liên quan - bà Đoàn Thị Duyên trnh
bày ý kiến vẫn giữ nguyên yêu cầu phản tố và yêu cầu kháng cáo của bị đơn và đề
nghị Hội đồng xét xử tuyên hủy án sơ thẩm và đnh ch vụ án v lý do hết thi hiệu
khởi kiện.
Ngưi có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là bà Hoàng Thị Duy trnh bày thống
nht vi ý kiến trnh bày của bà Đoàn Thị Duyên không trnh bày b sung g thêm.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội tham gia phiên ta phát
biểu ý kiến:
Về tố tụng: Hội đồng xét xử và các đương sự tuân thủ đầy đủ các quy định của
Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về nội dung: Sau khi phân tích nội dung vụ án Đại diện Viện kiểm sát nhận
dân thành phố Hà Nội đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 2 Điều 308 Bộ luật Tố
tụng dân sự tuyên sửa bản án dân sự sơ thẩm 53/2022/DS- ST ngày 23/3/2022 của
Ta án nhân dân huyện Đông Anh theo hưng tiếp tục giao cho bà Thúy sử dụng diện
tích đt vượt quá đó và buộc bà Thúy phải có trách nhiệm trả cho gia đnh bà Ngôn
giá trị tương ứng vi số tiền là: 8,47m
2
x 40.000.000 đồng/m
2
= 338.800.000 đồng.

8
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên ta, căn cứ vào
kết quả tranh tụng tại phiên ta Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng:
Sau khi xét xử sơ thẩm anh Nguyễn Ngọc Quý trình bày anh Quý , chị Hảo có
sinh một con nữa là cháu Nguyễn Ngọc Bảo Ngân, sinh ngày: 05/01/2022; Tòa án
cp phúc thẩm xác định cháu Ngân là ngưi có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và Hội
đồng xét xử xác định ngưi đại diện theo pháp luật của cháu Ngân là anh Nguyên
Ngọc Quý và chị Ngô Thị Hảo là bố m đẻ tham gia tố tụng. Trong quá trình giải
quyết vụ án tại cp sơ thẩm những ngưi này đều được Ta án cp sơ thẩm xác định
là ngưi có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã có ý kiến trong quá trình giải quyết vụ án
nên Hội đồng xét xử xét thy quyền lợi của các đương sự đã đảm bảo theo quy định
của pháp luật nên Hội đồng xét xử phúc thẩm sửa án sơ thẩm ở nội dung này.
Nguyên đơn trong vụ án là bà Nguyễn Thị Thuý khởi kiện yêu cầu Toà án giải
quyết: Buộc gia đnh bà Nguyễn Thị Ngôn tiếp tục thực hiện hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đt giữa hai bên ngày 14 tháng 10 năm 1994 thuộc quan hệ pháp luật
tranh chp về đt đai không áp dụng thi hiệu khởi kiện, được Toà án cp sơ thẩm thụ
lý, giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại Khoản 3 Điều 155 Bộ luật Dân sự
2015 và Khoản 9 Điều 26 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Bị đơn là bà Nguyễn Thị Ngôn có đơn phản tố yêu cầu Ta án: Bác toàn bộ yêu
cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Thúy; Tuyên Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng
đt giữa ông Hoàng Tiến Lơ và bà Nguyễn Thị Thúy ngày 14 tháng 10 năm 1994 vô
hiệu và giải quyết hậu quả của hợp đồng vô hiệu; Buộc gia đnh bà Nguyễn Thị Thúy
phải tự tháo d các công trnh xây trên đt, chuyển đi nơi khác để trả lại diện tích đt cho
các con bà là Hoàng Tiến Luân, Đoàn Thị Duyên sử dụng. Bà Ngôn là đối tượng ngưi
cao tui, thuộc trưng hợp được miễn nộp tiền tạm ứng án phí, án phí theo quy định tại
điểm đ khoản 12 Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14, Ta án cp sơ thẩm chp
nhận và thụ lý yêu cầu phản tố của bà Ngôn để giải quyết vụ án được toàn diện, triệt để,
đúng pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan trong vụ án.
Về việc tham gia tố tụng của Sở Tài nguyên và Môi trưng thành phố Hà Nội
trong vụ án: Tại mục 2 phần II Công văn số: 64/TANDTC-PC ngày 03 tháng 04 năm
2019 của Ta án nhân dân tối cao, về việc: Thông báo kết quả giải đáp trực tuyến một
số vưng mắc về hnh sự, dân sự và tố tụng hành chính có nêu: “Theo quy đnh của
Lut Đất đai v Ngh đnh s 43/2014/NĐ-CP ngày 15 thng 05 năm 2014 của Chnh
phủ thì, việc cấp lại Giấy chứng nhn quyền sử dụng đất hoặc xc nhn nội dung
bin động trong trường hợp thực hiện hợp đồng (cc trường hợp quy đnh tại khoản 3
Điều 105 của Lut Đất đai) l thủ tục hnh chnh trong giao dch dân sự, không
mang tnh chất của quyt đnh hnh chnh c biệt; cơ quan, tổ chức c thẩm quyền sẽ
thực hiện việc đăng ký bin động, cấp lại giấy chứng nhn quyền sử dụng đất trên cơ
sở kt quả giao dch c hiệu lực. Cho nên, khi giải quyt tranh chấp về hợp đồng
chuyển quyền sử dụng đất m hợp đồng đ b vô hiệu, nhưng người nhn chuyển

9
quyền đã được cấp giấy chứng nhn quyền sử dụng đất hoặc đã được xc nhn nội
dung bin động thì không đưa cơ quan c thẩm quyền trong việc cấp giấy tham gia
t tụng v không cn phải tuyên hủy giấy chứng nhn cấp cho người nhn chuyển
nhượng”. V l đó, Ta án cp sơ thẩm không đưa Sở Tài nguyên và Môi trưng
thành phố Hà Nội vào tham gia tố tụng trong vụ án vi tư cách là ngưi có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan là có căn cứ.
Ngày 14/9/2022, Theo yêu cầu của đương sự Ta án nhân dân thành phố Hà
Nội đã tiến hành thẩm định tại ch vi kết quả đo đạc thực tế thửa đt có tranh chp
là 74,2m
2
.
[2]. Về hình thức:
Đơn kháng cáo của bà Nguyễn Thị Thúy là nguyên đơn; bà Nguyễn Thị Ngôn
là bị đơn; ông Hoàng Tiến Lương, ông Hoàng Tiến Lưu, ông Hoàng Tiến Luân, bà
Hoàng Thị Duy và bà Đoàn Thị Duyên là những ngưi có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan và biên lai thu tiền tạm ứng án phí dân sự phúc thẩm của bà Thúy, bà Duyên.
Ông Luân, bà Duy, ông Lưu, ông Lương đã nộp trong hạn luật định nên được xác
định là kháng cáo hợp lệ.
[3] Về nội dung:
3.1. Xét kháng cáo của bà Nguyễn Thị Thúy là nguyên đơn.
Về nguồn gc thửa đất tranh chấp:
Hội đồng xét xử xét thy theo các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án thể
hiện: Gia đnh ông Hoàng Tiến Lơ có quyền sử dụng đt tại thửa số 7, t bản đồ số
81, diện tích 601m
2
(Trong đó: 300m
2
đt ở; 301m
2
đt vưn và lưu không đưng),
thuộc địa ch: Xóm 3, thôn Lương Quy, xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh, thành phố
Hà Nội. Thửa đt đã được y ban nhân dân huyện Đông Anh cp Giy chứng nhận
quyền sử dụng đt ba số Y 748317, vào s cp giy chứng nhận số: 1822/QSDĐ
ngày 27 tháng 04 năm 2004, mang tên ông Lơ là chủ hộ sử dụng. Thửa đt có vị trí:
Phía bắc giáp đt nhà bà Thông nay là anh chị Tng Chi ở; Phía nam giáp đt nhà ông
bà Quảng Dự; Phía đông giáp mương tập thể; Phía tây giáp đưng liên xã. Nguồn gốc
đt là của cha ông để lại cho gia đnh ông Lơ.
Về qu trình sử dụng đất:
Năm 1994, gia đnh ông Hoàng Tiến Lơ chuyển nhượng cho bà Nguyễn Thị
Thuý 72m
2
đt về phía nam của thửa đt trên, giáp vi đt của gia đnh ông Quảng.
Năm 1996, bà Thuý làm ngôi nhà mái bng 01 tầng cng công trnh phụ trên đt để ở.
Năm 2012, bà Thúy làm tiếp tầng 2 và tầng 3 ngôi nhà và 02 tầng nhà bếp, vệ sinh để
sử dụng n định liên tục đến nay, gia đnh ông Lơ bà Ngôn không có tranh chp g.
Tại thi điểm chuyển nhượng đt, gia đnh ông Lơ chưa có Giy chứng nhận nên hai
bên ch có giy t viết tay, chưa làm thủ tục tách thửa cho nhau theo quy định của
pháp luật. Sau khi được cp Giy chứng nhận quyền sử dụng đt năm 2004, gia đnh
ông Lơ không làm thủ tục tách diện tích đt đã chuyển nhượng cho bà Thúy mà liên
tục sử dụng vào việc thế chp để vay tín dụng tại các Ngân hàng t năm 2009 đến
năm 2015.
Năm 2011, khi thực hiện dự án mở rộng tuyến đưng t Bệnh viện Đông Anh
10
đi Đền Sái, y ban nhân dân huyện Đông Anh đã quyết định thu hồi một phần diện
tích đt ven đưng của các hộ gia đnh ở thôn Lương Quy, xã Xuân Nộn trong đó có
đt của bà Thuý và gia đnh ông Lơ. Theo Quyết định số 1200/QĐ-UBND ngày 09
tháng 12 năm 2008, về việc: “Phê duyệt phương n bồi thường, h trợ GPMB
5.465,38m
2
đất ở v ti sản trên đất của 106 hộ dân thôn Lương Quy, xã Xuân Nộn,
huyện Đông Anh thực hiện Dự n xây dựng, cải tạo, nâng cấp tuyn đường Bệnh viện
Đông Anh - Đền Si (Đợt 1)” và Bảng “Tổng hợp phương n chi tit bồi thường, h
trợ ti đnh cư khi nh nưc thu hồi đất… km theo Quyt đnh s 1200/QĐ-UBND
ngy 09 thng 12 năm 2008” ngày 13 tháng 12 năm 2008 của Hội đồng bồi thưng
h trợ và giải phóng mặt bng huyện Đông Anh th, bà Thúy được nhận số tiền bồi
thưng do thu hồi 6,27m
2
đt ở là 16.302.000 đồng và bồi thưng thiệt hại công trnh,
vật kiến trúc là: 5.934.527 đồng. Sau khi thực hiện nghĩa vụ tài chính phải nộp là:
733.590 đồng, bà Thúy cn được nhận số tiền là: 21.502.937 đồng.
Ông Hoàng Tiến Lơ chết ngày 25 tháng 04 năm 2014.
Ngày 19 tháng 05 năm 2015, bà Ngôn cng các con bà làm thủ tục kê khai di
sản tha kế của ông Lơ và tha thuận phân chia, chuyển quyền sử dụng đt cho nhau
đối vi toàn bộ diện tích đt của thửa số 7, t bản đồ số 81 nêu trên mà không làm thủ
tục tách thửa cho bà Thuý diện tích đt đã chuyển nhượng, dẫn đến tranh chp giữa
các bên.
Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đt giữa ông Nguyễn Tiến Lơ và bà
Nguyễn Thị Thúy được thể hiện qua 02 tài liệu là: “Giy nhượng bán đt làm nhà ở”
ghi ngày 14 tháng 10 năm 1994 và “Đơn xin bán tài sản và chuyển quyền sử dụng
đt” ghi ngày 10 tháng 11 năm 1994.
* “Giy nhượng bán đt làm nhà ở” ghi ngày 14 tháng 10 năm 1994 có nội
dung:
“Hôm nay ngy 14 thng 10 năm 1994. Tại Lương Quy, Xuân Nộn, Đông Anh,
H Nội.
Chng tôi gồm:
1- Hong Tin Lơ: Chủ c đất nhượng bn.
2- Nguyn Th Thy: Đại diện bên mua đất lm nh.
Cng tin hnh lm giấy nhượng bn đất lm nh ở như sau:
Anh Hong Tin Lơ c ming đất vì điều kiện hon cảnh gia đình kh khăn.
Nay c nhu cu để lm ngôi nh gạch. Nhưng điều kiện kinh t không c nên c
nhượng bn một phn đất trong ming đất của gia đình cho ch Nguyn Th Thy l
em h trong gia đình v sau khi nhn đủ s tiền l 15.000.000đ (Mười lăm triệu
đồng), anh Hong Tin Lơ sẽ giao quyền sở hu mảnh đất cụ thể liệt kê sau cho ch
Nguyn Th Thy quyền sử dụng mảnh đất kể t ngy 14/10/1994:
Về kch thưc mảnh đất m anh Lơ nhượng bn cho ch Thy cụ thể như sau:
- Pha nam mảnh đất tip gip đất nh anh Nguyn Hu Quảng.
- Pha tây mảnh đất tip gip trục đường ci to.
- Pha bắc mảnh đất tip gip đất nh anh Hong Tin Lơ cn lại.
- Pha đông mảnh đất tip gip mảnh đất vườn nh anh Lơ.
11
Ming đất trên c kch thưc cụ thể sau:
- Chiều rộng của ming đất (Bề mặt đường trục) l 4 mt (Bn mt) tnh t
gip đất nh anh Quảng vo pha bắc.
- Chiều di của ming đất (Chiều sâu tnh t đường trục tr lưu không của
mặt đường xung pha đông của mảnh đất) l 18 mt (Mười tm mt).
Mảnh đất trên nu c cây ci hoặc nguyên vt liệu gì khi ch Thy lm nh thì
anh Lơ trch nhiệm thu gn v sử dụng.
Giấy nhượng bn trên đã được lm xong v thông qua cho cc bên nghe công
nhn l đng anh Hong Tin Lơ đã nhn đủ s tiền v mảnh đất c kch thưc như
trong giấy kể t nay giao quyền cho ch Nguyn Th Thy. Cả 2 bên đều cam đoan
thực hiện đng giấy nhượng bn, không bên no c yêu cu gì khiu nại về sau ny
v ký tên dưi đây lm bng.
Bên c đất nhượng bn Bên mua đất để lm nh
Hong Tin Lơ (ký) (ký) Nguyn Th Thy”
* “Đơn xin bán tài sản và chuyển quyền sử dụng đt” ghi ngày 10 tháng 11
năm 1994 có nội dung:
“Knh gửi y ban nhân dân xã Xuân Nộn, đồng knh gửi cc ban ngnh c liên
quan thông qua cơ sở.
Tên tôi: Hong Tin Lơ - 40 tuổi: xã viên đội sản xuất s 6, khu Lương Quy 3,
xã Xuân nộn.
Nay tôi lm đơn ny knh trình by vi cc quý ban như sau:
Hiện gia đình tôi c 01 mảnh đất thuộc tờ bản đồ s 8, thửa s 32, vi diện tch
544m
2
gip đường trục liên xã của cha m tôi để lại cho vợ chồng tôi ton quyền sở
hu v sử dụng ming đất ni trên. Trong nhng năm m tôi cn sng, m tôi c nợ
sản phẩm HTX qu nhiều. Khi qua đời, vợ chồng tôi phải gnh vc sản phẩm, lo toan
công việc gia đình nhiều nên kinh t gặp nhiều kh khăn, sản phẩm không trả được.
Nên vợ chồng tôi bn bạc thng nhất bn 01 phn ti sản v chuyển nhượng đất cho
em gi con b Dì tôi tên l Nguyn Th Thy l công nhân Nh my Thit b điện,
sinh hoạt ở lại nh. Hai gia đình anh em tôi gi cả đã thng nhất tha thun, nhất tr
chuyển nhượng cho em tôi được sử dụng 01 phn đất về pha nam đất: cụ thể như
sau: Pha nam gip nh ông Hong di 18 mt rưi; Pha bắc gip phn đất cn lại
vợ chồng tôi đang ở di 18 mt rưi; Pha đông gip phn đất cn lại di 4 mt; Pha
tây gip trục đường liên xã di 4 mt.
Vy tôi lm đơn ny knh mong quý ban cc cấp quan tâm gip đ cho hai gia
đình tôi được chuyển quyền ni trên, tôi xin trân thnh cảm ơn.
Lương Quy ngy 10/11/1994
(ký) Hong Tin Lơ
Người bn Người tha k Người mua
chủ hộ chủ hộ
(ký) Hong Tin Lơ (ký) Nguyn Th Ngôn (ký) Nguyn Th Thuý
12
Cơ sở thôn Lương qui 3 chứng nhn: Đơn bn ti sản của anh Hong Tin Lơ
nêu trên l đng. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất knh chuyển cấp trên tạo
đ/k gip đ.
Lương Qui ngy 04-08-95
Đại diện thôn LQ 3
Trưởng thôn (ký)
Ngô Văn Thăng”
Hội đồng xét xử xét thy:
Trong quá trnh giải quyết vụ án bị đơn là bà Nguyễn Thị Ngôn không công
nhận chữ ký trong các tài liệu trên là của bà và ông Lơ, yêu cầu Ta án trưng cầu
giám định tại Viện Khoa học hnh sự - Bộ Công an.
Tại Kết luận giám định số: 348/C09-P5 ngày 08 tháng 03 năm 2021 của Viện
Khoa học hnh sự - Bộ Công an về chữ ký, chữ viết của ông Hoàng Tiến Lơ và bà
Nguyễn Thị Ngôn trong các tài liệu cần giám định là: Giy nhượng bán đt làm nhà ở
ngày 14.10.1994 (ký hiệu A1) và Đơn xin bán tài sản và chuyển quyền sử dụng đt
ngày 10.11. 1994 (ký hiệu A2) và các tài liệu mẫu so sánh là: Hợp đồng tín dụng
trung - dài hạn số: PQT.CN.0205511 ngày 05.5.2011 gồm 14 trang (ký hiệu M1);
Thông báo số: 22A/2020/TB-TA về việc giao nộp chứng cứ (lần thứ hai) ngày
21.9.2020 (ký hiệu M2); Biên bản định giá tài sản thế chp để vay vốn ngân hàng
ngày 29.4.2009 (ký hiệu M3); Biên bản định giá tài sản thế chp ngày 27.4.2009 (ký
hiệu M4); Biên bản về việc ly chữ ký, chữ viết so sánh để giám định ngày
07.10.2020 (ký hiệu M5); Đơn đề nghị ngày 08.9.2020 gồm 4 trang (ký hiệu M6) đã
kết luận như sau:
“V. Kt lun về đi tượng gim đnh:
5.1. Ch ký, ch vit đứng tên Hong Tin Lơ dưi mục “Bên c đất nhượng
bn” trên mẫu cn gim đnh ký hiệu A1 so vi ch ký, ch vit của Hong Tin Lơ
trên cc mẫu so snh ký hiệu M1, M3, M4 do cng một người ký, vit ra.
5.2. Ch ký, ch vit đứng tên Hong Tin Lơ dưi mục “Lương Quy ngy
10/11/1994” v mục “Người bn chủ hộ” trên mẫu cn gim đnh ký hiệu A2 so vi
ch ký, ch vit của Hong Tin Lơ trên cc mẫu so snh ký hiệu M1, M3, M4 không
phải do cng một người ký, vit ra.
5.3. Ch ký, ch vit đứng tên Nguyn Th Ngôn dưi mục “Người tha k chủ
hộ” trên mẫu cn gim đnh ký hiệu A2 so vi ch ký, ch vit đứng tên Nguyn Th
Ngôn trên cc mẫu so snh ký hiệu t M1 đn M6 không phải do cng một người ký,
vit ra”.
Căn cứ vào kết quả giám định nêu trên cho thy, việc chuyển nhượng đt giữa
gia đnh ông Hoàng Tiến Lơ và bà Nguyễn Thị Thúy ngày 14 tháng 10 năm 1994 là
có thật. Sau khi nhận chuyển nhượng, bà Thúy đã làm nhà và ở trên đt t năm 1996,
tiếp đó, xây dựng nâng cp ngôi nhà t 01 tầng lên 03 tầng vào năm 2012, là thi
điểm trưc khi ông Lơ chết. Như vậy, có cơ sở xác định bà Ngôn có biết việc ông Lơ
ký bán đt cho bà Thúy và có sự đồng ý của bà. Tại thi điểm đó, các con của ông Lơ

13
bà Ngôn đều chưa thành niên nên không ký giy nhượng bán đt cho bà Thúy là đúng
thực tế, ph hợp vi quy định của pháp luật. Theo li khai của m con bà Ngôn th,
trong thi gian bà Thúy làm nhà, sử dụng đt, vợ chồng ông Lơ, bà Ngôn và các con
chung sống cng nhà vi nhau ha thuận, ông Lơ là ngưi quyết định mọi việc ln
nh trong gia đnh. Giữa ông Lơ và bà Ngôn không có việc chia tài sản chung trong
thi k hôn nhân. Như vậy, việc bà Ngôn khai không biết ông Lơ ký bán đt cho bà
Thúy là không ph hợp (Theo Án lệ số 04/2016/AL được Hội đồng thẩm phán Ta án
nhân dân tối cao thông qua và được Chánh án Ta án nhân dân tối cao công bố cng
ngày 06 tháng 04 năm 2016). Mặt khác, tại thi điểm năm 1994, gia đnh ông Lơ, bà
Ngôn chưa được cp Giy chứng nhận quyền sử dụng đt nên chưa đủ điều kiện
chuyển nhượng theo quy định của Luật Đt đai năm 1993. Sau khi có Giy chứng
nhận quyền sử dụng đt năm 2004, gia đnh ông Lơ, bà Ngôn không chủ động thực
hiện việc chuyển quyền sử dụng đt cho bà Thúy, liên tục sử dụng vào việc thế chp
vay vốn tại Ngân hàng phát triển nhà Đồng bng sông Cửu Long - Chi nhánh Hà Hội
và Ngân hàng thương mại c phần Việt Nam Thương Tín - Chi nhánh Hà Hội t năm
2009 đến ngày 19 tháng 05 năm 2015 mi xóa thế chp, đúng như bà Thúy đã khai ở
trên.
Về mặt hnh thức:
Đánh giá về Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đt giữa hai bên theo
“Giy nhượng bán đt làm nhà ở” ngày 14 tháng 10 năm 1994 được xác lập trên cơ
sở các bên có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, hoàn toàn tự nguyện, không bị la dối,
ép buộc; các bên đã thực hiện xong việc giao nhận tiền và đt chuyển nhượng cho
nhau trên thực tế. Do đó, xét về nội dung của hợp đồng không trái đạo đức xã hội,
ph hợp qui định về giao dịch dân sự của Bộ luật Dân sự năm 1995, Bộ luật Dân sự
2005 và Bộ luật Dân sự năm 2015. Việc hai bên chưa làm thủ tục tại cơ quan Nhà
nưc có thẩm quyền theo quy định của Luật Đt đai là do gia đnh ông Lơ chưa được
cp giy chứng nhận sử dụng đt, vi phạm quy định về hnh thức của hợp đồng
chuyển nhượng quyền sử dụng đt.
Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10 tháng 08 năm 2004 của Hội đồng
Thẩm phán Ta án nhân dân tối cao hưng dẫn áp dụng pháp luật về việc giải quyết
một số tranh chp về dân sự, hôn nhân gia đnh như sau:
“2.3. Việc giải quyt tranh chấp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
được xc lp t sau ny 15 thng 10 năm 1993:
a. Điều kiện để công nhn hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Theo qui đnh tại Điều 131, cc Điều t 705 đn 707 v Điều 711 của Bộ lut
Dân sự; Khoản 2 Điều 3, Điều 30, Điều 31 của Lut Đất đai năm 1993 v khoản 1
Điều 106, điểm b khoản 1 Điều 27, khoản 1 Điều 126 của Lut Đất đai năm 2003 thì
To n chỉ công nhn hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi hợp đồng đ
c đy đủ cc điều kiện sau đây:
a.1. Người tham gia giao kt hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất c
năng lực hnh vi dân sự;

14
a.2. Người tham gia giao kt hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất hon
ton tự nguyện;
a.3. Mục đch v nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
không tri php lut, đạo đức xã hội;
a.4. Đất chuyển nhượng đã được cơ quan c thẩm quyền cấp giấy chứng nhn
quyền sử dụng đất theo Lut Đất đai năm 1987, Lut Đất đai năm 1993, Lut Đất đai
năm 2003;
a.5. Bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải c đủ điều kiện chuyển
nhượng v bên nhn chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải c đủ điều kiện về nhn
chuyển nhượng theo qui đnh của php lut;
b.2. Đi vi hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất m tại thời điểm giao
kt vi phạm cc điều kiện được hưng dẫn tại điểm a.4 v điểm a.6 tiểu mục 2, 3 mục
2 ny, nhưng sau đ đã được Uỷ ban nhân dân cấp c thẩm quyền cấp giấy chứng
nhn quyền sử dụng đất hoặc một trong cc loại giấy tờ quy đnh tại cc khoản 1, 2
v 5 Điều 50 của Lut Đất đai năm 2003 m c pht sinh tranh chấp v t ngy 01
thng 07 năm 2004 mi c yêu cu To n giải quyt, thì không coi l hợp đồng vô
hiệu do vi phạm điều kiện ny.
b.3. Đi vi hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất vi phạm điều kiện
được hưng dẫn tại điểm a.4 v điểm a.6 tiểu mục 2.3 mục 2 ny, nu sau khi thực
hiện hợp đồng chuyển nhượng, bên nhn chuyển nhượng đã trồng cây lâu năm, đã
lm nh kiên c... v bên chuyển nhượng không phản đi v cũng không b cơ quan
nh nưc c thẩm quyền xử lý vi phạm hnh chnh theo cc quy đnh của Nh nưc
về xử lý vi phạm hnh chnh trong lĩnh vực đất đai, thì To n công nhn hợp đồng”.
Điều 129 của Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định: Giao dịch dân sự vô hiệu do
không tuân thủ quy định về hnh thức:
“Giao dch dân sự vi phạm quy đnh điều kiện c hiệu lực về hình thức thì vô
hiệu, tr trường hợp sau đây:
1. Giao dch dân sự đã được xc lp theo quy đnh phải bng văn bản nhưng
văn bản không đng quy đnh của lut m một bên hoặc cc bên đã thực hiện t nhất
hai phn ba nghĩa vụ trong giao dch thì theo yêu cu của một bên hoặc cc bên, Ta
n ra quyt đnh công nhn hiệu lực của giao dch đ.
2. Giao dch dân sự đã được xc lp bng văn bản nhưng vi phạm quy đnh bắt
buộc về công chứng, chứng thực m một bên hoặc cc bên đã thực hiện t nhất hai
phn ba nghĩa vụ trong giao dch thì theo yêu cu của một bên hoặc cc bên, Ta n
ra quyt đnh công nhn hiệu lực của giao dch đ. Trong trường hợp ny, cc bên
không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực”.
Đối chiếu vi các quy định nêu trên cho thy, giao dịch chuyển nhượng đt
giữa ông Lơ và bà Thúy ngày 14 tháng 10 năm 1994 có hiệu lực pháp luật. Bà Thúy
yêu cầu công nhận hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đt giữa hai bên là hoàn
toàn ph hợp vi quy định của pháp luật nên có cơ sở chp nhận. Việc gia đnh ông
Lơ không thực hiện việc tách thửa đối vi diện tích đt đã chuyển nhượng cho bà
Thúy là hoàn toàn do li của bên chuyển nhượng đt.

15
Trong quá trnh giải quyết vụ án tại cp sơ thẩm, m con bà Ngôn trình bày ch
cho bà Thúy làm nhà ở nh trên đt nhưng không được bà Thúy công nhận, và m
con bà Ngôn không xut trnh được tài liệu, chứng cứ chứng minh cho li khai đó của
mnh nên không có cơ sở chp nhận yêu cầu phản tố của bà Ngôn huỷ hợp đồng
chuyển nhượng đt giữa ông Lơ và bà Thúy và buộc gia đnh bà Thúy phải tự tháo
d, di di các công trình để trả lại đt cho m con bà.
Theo “Giy nhượng bán đt làm nhà ở” ngày 14 tháng 10 năm 1994 th, diện
tích đt bà Thúy nhận chuyển nhượng của gia đnh ông Lơ là (4 x 18)m = 72m
2
vi
giá là 15.000.000đ (Mưi lăm triệu đồng). Kết quả xem xét, thẩm định tại ch xác
định gia đnh bà Thúy đang sử dụng diện tích là 74,2m
2
đt. Năm 2008, gia đnh bà
Nguyễn Thị Thúy bị thu hồi 6,27m
2
đt và được bồi thưng đến b giải phóng mặt
bng số tiền bà Thúy là ngưi nhận và đã sử dụng ; như vậy thực tế diện tích đt gia
đnh bà Thúy được sử dụng là 80,47m
2
vượt quá diện tích nhận chuyển nhượng là
8,47m
2
.
Bà Thúy cho rng khi làm nhà năm 1996, ông Lơ trực tiếp ch và cắm mốc gii
đt cho bà vi chiều dài 2 cạnh bắc - nam là 18,5m, bà có trả thêm tiền cho ông Lơ
nhưng hai bên ch tha thuận miệng mà không có giy t g. Xét việc bà Thuý đã làm
nhà và các công trnh xây dựng kiên cố trên phạm vi diện tích đt nêu trên trong thi
gian t năm 1996 đến năm 2012 nhưng gia đnh ông Lơ, bà Ngôn không phản đối,
tranh chp g. Việc bà Thúy khai trả tiền đt mua thêm cho ông Lơ nhưng không có
chứng cứ chứng minh, m con bà Ngôn không công nhận nên không có cơ sở. Tuy
nhiên, để n định việc sử dụng đt và tránh gây thiệt hại về tài sản của gia đnh bà
Thúy, nay tiếp tục giao cho bà Thúy sử dụng diện tích đt vượt quá đó và buộc bà
Thúy phải có trách nhiệm trả cho gia đnh bà Ngôn giá trị tương ứng vi số tiền là :
8,47m
2
x 40.000.000 đồng/m
2
= 338.800.000 đồng.
Đối vi yêu cầu của bà Thúy về hủy các văn bản công chứng có liên quan đến
quyền sử dụng đt tranh chp:
Như đã phân tích trên, Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đt ngày 14
tháng 10 năm 1994 giữa bà Thuý vi gia đnh ông Lơ là giao dịch dân sự hợp pháp.
M con bà Ngôn biết rõ gia đnh bà Thuý làm nhà và ở trên đt n định nhiều năm
nhưng vẫn công chứng việc kê khai và phân chia di sản tha kế của ông Lơ, chuyển
quyền sử dụng đt cho nhau bao gồm cả khuôn viên đt gia đnh bà Thuý sử dụng là
hoàn toàn trái pháp luật, xâm phạm đến quyền sử dụng, sở hữu hợp pháp về tài sản
của gia đnh bà Thúy nên bị vô hiệu một phần. Do đó, cần tuyên huỷ một phần Hợp
đồng tặng cho quyền sử dụng đt số công chứng: 4291/2018/HĐTC, quyển số: 07
TP/CC-SCC/HĐGD ngày 12 tháng 12 năm 2018 và một phần Hợp đồng tặng cho
quyền sử dụng đt số công chứng: 1558/2019/HĐTC, quyển số: 03 TP/CC-
SCC/HĐGD ngày 10 tháng 04 năm 2019 liên quan đến diện tích 74,2m
2
đt của bà
Thuý đang sử dụng là tha đáng.
Đối vi việc đăng biến động và cp Giy chứng nhận quyền sử dụng đt cho
bà Nguyễn Thị Thúy: Tại mục 2 phần II Công văn số: 64/TANDTC-PC ngày 03
tháng 04 năm 2019 của Ta án nhân dân tối cao về việc: “Thông báo kết quả giải đáp

16
trực tuyến một số vưng mắc về hnh sự, dân sự và tố tụng hành chính” có nêu:
Theo quy đnh của Lut Đất đai v Ngh đnh s 43/2014/NĐ-CP ngày 15 thng 05
năm 2014 của Chnh phủ thì, việc cấp lại Giấy chứng nhn quyền sử dụng đất hoặc
xc nhn nội dung bin động trong trường hợp thực hiện hợp đồng (cc trường hợp
quy đnh tại khoản 3 Điều 105 của Lut Đất đai) l thủ tục hnh chnh trong giao
dch dân sự, không mang tnh chất của quyt đnh hnh chnh c biệt; Cơ quan, tổ
chức c thẩm quyền sẽ thực hiện việc đăng ký bin động, cấp lại giấy chứng nhn
quyền sử dụng đất trên cơ sở kt quả giao dch c hiệu lực”.
Như vậy, bà Nguyễn Thị Thuý là ngưi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đt trên cơ sở giao dịch dân sự hợp pháp được Ta án công nhận, bà có quyền tự liên
hệ vi cơ quan Nhà nưc có thẩm quyền làm thủ tục kê khai, đăng ký quyền sử dụng
đt theo quy định của Luật Đt đai đối vi diện tích 74,2m
2
đt hiện gia đnh bà đang
sử dụng và được giao theo quyết định của Ta án. Đồng thi, kiến nghị Sở Tài
nguyên và Môi trưng thành phố Hà Nội điều chnh nội dung ghi trong Giy chứng
nhận quyền sử dụng đt quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền vi đt số CP
895718 ngày 25 tháng 12 năm 2018 cho ông Hoàng Tiến Luân, bà Đoàn Thị Duyên
đối vi diện tích đt cn lại trong thửa đt cho ph hợp.
Như đã phân tích Hội đồng xet xử chp nhận một phần yêu cầu kháng cáo
nguyên đơn và sửa án sơ thẩm.
2.2. Xét nội dung kháng cáo của bà Nguyễn Thị Ngôn là bị đơn và kháng
cáo của là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là ông Hoàng Tiến Lương, ông
Hoàng Tiến Lưu, ông Hoàng Tiến Luân, bà Hoàng Thị Duy và bà Đoàn Thị
Duyên
Như đã phân tích ở trên Hội đồng xét xử chp nhận một phần kháng cáo của
nguyên đơn nên kháng cáo của bị đơn, ngưi có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không
có căn cứ để chp nhận.
Quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội ph hợp vi nhận
định của Hội đồng xét xử.
Về án phí:
- Bà Nguyễn Thị Thuý được chp nhận yêu cầu khởi kiện nên được nhận lại
toàn bộ tiền tạm ứng án phí đã nộp.
- Bà Nguyễn Thị Ngôn không được chp nhận yêu cầu phản tố nên bà phải nộp
300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm vào ngân sách Nhà nưc. Tuy nhiên, theo qui
định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/NQ-UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016, bà Ngôn thuộc đối tượng ngưi cao tui nên được miễn nộp toàn
bộ tiền án phí dân sự sơ thẩm phải chịu.
Án phí dân sự phúc thẩm: Do sửa án sơ thẩm nên các đương sự không phải
chịu án phí dân sự phúc thẩm. Hoàn trả lại cho các đương sự số tiền tạm ứng án phí
phúc thẩm đã nộp.
V các l trên!
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:

17
- Khoản 2 Điều 308; Điều 147; Điều 148 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Điều 131, Điều 705, Điều 706, Điều 707 và Điều 711 của Bộ luật Dân sự năm
1995; Điều 117, khoản 1 Điều 129 và khoản 3 Điều 155 của Bộ luật Dân sự năm
2015.
- Điều 100, Điều 166 và Điều 203 của Luật Đt đai năm 2013;
- Nghị quyết số 02/2004/NQ-HĐTP ngày 10 tháng 08 năm 2004 của Hội đồng
thẩm phán Ta án nhân dân tối cao;
- Án lệ số 04/2016/AL được Hội đồng thẩm phán Ta án nhân dân Tối cao
thông qua và Chánh án Ta án nhân dân Tối cao công bố cng ngày 06 tháng 04 năm
2016;
- Điều 2 Luật ngưi cao tui;
- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu,
miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Ta án của y ban thưng
vụ Quốc hội.
Xử :
1. Sửa bản án dân sự sơ thẩm số 53/2022/DS-ST ngày 23/3/2022 của Toà án
nhân dân huyện Đông Anh và quyết định cụ thể như sau:
1.1. Chp nhận Đơn khởi kiện của bà Nguyễn Thị Thuý đối vi bà Nguyễn Thị
Ngôn.
1.2. Không chp nhận Đơn phản tố của bà Nguyễn Thị Ngôn đối vi bà
Nguyễn Thị Thúy.
1.3. Tuyên bố: “Giy nhượng bán đt làm nhà ở” lập ngày 14 tháng 10 năm
1994 giữa bà Nguyễn Thị Thuý và ông Hoàng Tiến Lơ có hiệu lực pháp luật.
1.3.1. Xác định bà Nguyễn Thị Thuý có quyền sử dụng hợp pháp đối vi diện
tích 74,2m
2
đt có trong thửa đt số 7-5, t bản đồ số 81, diện tích 138m
2
, thuộc địa
ch: Thôn Lương Quy, xã Xuân Nộn, huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội, có trị giá:
2.968.000.000 đồng (Hai tỷ chín trăm sáu mươi tám triệu đồng). Có sơ đồ thửa đt
km theo bản án.
1.3.2. Gia đnh bà Nguyễn Thị Thuý tiếp tục sở hữu các tài sản của gia đnh bà
có trên diện tích đt nêu trên, gồm: Nhà 03 tầng, khu phụ và bể nưc 02 tầng, lán để
xe có giá trị tng cộng là: 1.112.894.700đ (Một tỷ một trăm mưi hai triệu tám trăm
chín mươi tư ngàn bẩy trăm đồng);
1.3.3. Bà Nguyễn Thị Thuý có quyền tự liên hệ vi cơ quan Nhà nưc có thẩm
quyền làm thủ tục đăng ký, kê khai cp Giy chứng nhận quyền sử dụng đt quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền vi đt đối vi diện tích 74,2m
2
đt có trong thửa
đt số 7-5, t bản đồ số 81, thuộc địa ch: Thôn Lương Quy, xã Xuân Nộn, huyện
Đông Anh, thành phố Hà Nội theo quy định của pháp luật về đt đai.
1.4. Buộc bà Nguyễn Thị Thuý có trách nhiệm thanh toán cho gia đnh bà
Nguyễn Thị Ngôn (do bà Nguyễn Thị Ngôn đại diện nhận) giá trị của 8,47m
2
đt là
338.800.000 đồng bng tiền mặt.

18
Kể t ngày bản án có hiệu lực pháp luật, ngưi được thi hành án có đơn yêu
cầu thi hành án, hàng tháng, ngưi phải thi hành án cn phải chịu khoản tiền lãi theo
mức lãi sut bng 50% mức lãi sut gii hạn quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ
luật Dân sự tại thi điểm trả nợ đối vi khoản tiền chưa thanh toán, tương ứng vi
thi gian chậm trả.
1.5. Kiến nghị Sở Tài nguyên và Môi trưng thành phố Hà Nội điều chnh nội
dung ghi trên Giy chứng nhận quyền sử dụng đt, quyền sở hữu nhà và tài sản khác
gắn liền vi đt số CP 895718 ngày 25 tháng 12 năm 2018 cho ông Hoàng Tiến
Luân, bà Đoàn Thị Duyên cn được sử dụng diện tích đt cn lại là 63,8m
2
, trong
thửa đt số 7-5, t bản đồ số 81, thuộc địa ch: Thôn Lương Quy, xã Xuân Nộn,
huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội.
1.6. Tuyên bố: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đt số công chứng:
4291/2018/HĐTC, quyển số: 07 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 12 tháng 12 năm 2018 ký
giữa ông Hoàng Tiến Lương, ông Hoàng Tiến Lưu, ông Hoàng Tiến Luân và bà
Hoàng Thị Duy vi bà Nguyễn Thị Ngôn và Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đt số
công chứng: 1558/2019/HĐTC, quyển số: 03 TP/CC-SCC/HĐGD ngày 10 tháng 04
năm 2019 đã ký giữa bà Nguyễn Thị Ngôn vi bà Đoàn Thị Duyên, ông Hoàng Tiến
Luân vô hiệu đối vi phần diện tích 74,2m
2
đt đã chuyển nhượng cho bà Nguyễn Thị
Thuý ngày 14 tháng 10 năm 1994.
Bà Nguyễn Thị Ngôn, ông Hoàng Tiến Lương, ông Hoàng Tiến Lưu, ông
Hoàng Tiến Luân, bà Hoàng Thị Duy và bà Đoàn Thị Duyên không yêu cầu giải
quyết hậu quả về thiệt hại do hợp đồng vô hiệu một phần nên Toà án không xét.
1.7. Bác tt cả các yêu cầu khác của các đương sự.
2. Về án phí:
2.1. Án phí sơ thẩm:
Bà Nguyễn Thị Ngôn thuộc đối tượng ngưi cao tui nên được miễn nộp toàn
bộ tiền án phí dân sự sơ thẩm phải chịu.
Bà Nguyễn Thị Thuý được nhận lại 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tạm ứng án
phí đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Ta án số AA/2018/0015314 ngày
16 tháng 01 năm 2020, do Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đông Anh, thành phố
Hà Nội trả.
2.2. Án phí dân sự phúc thẩm:
Bà Nguyễn Thị Thúy không phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân sự phúc
thẩm. Hoàn trả bà Thúy số tiền 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai
thu số AA/2020/0046350 ngày 06/4/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đông
Anh (bút lục 578).
Bà Đoàn Thị Duyên không phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân sự phúc
thẩm. Hoàn trả bà Thúy số tiền 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai
thu số AA/2020/0046358 ngày 06/4/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đông
Anh (bút lục 576).
Ông Hoàng Tiến Luân không phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân sự phúc
thẩm. Hoàn trả ông Luân số tiền 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai

19
thu số AA/2020/0046357 ngày 06/4/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đông
Anh (bút lục 575).
Bà Hoàng Thị Duy không phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân sự phúc
thẩm. Hoàn trả bà Duy số tiền 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai
thu số AA/2020/0046356 ngày 06/4/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đông
Anh (bút lục 574).
Ông Hoàng Tiến Lưu không phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân sự phúc
thẩm. Hoàn trả ông Lưu số tiền 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai
thu số AA/2020/0046359 ngày 06/4/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đông
Anh (bút lục 573).
Ông Hoàng Tiến Lương không phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân sự phúc
thẩm. Hoàn trả ông Lương số tiền 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên
lai thu số AA/2020/0046355 ngày 06/4/2022 của Chi cục thi hành án dân sự huyện
Đông Anh (bút lục 572).
Trưng hợp bản án, quyết định được thi hành án theo quy định tại Điều 2 Luật
Thi hành án dân sự th ngưi được thi hành án dân sự, ngưi phải thi hành án dân sự
có quyền tha thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 7a, Điều 7b
và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; Thi hiệu thi hành án được thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án có hiệu lực pháp luật kể t ngày Ta tuyên án.
Nơi nhận:
- VKSNDTP H Nội;
- TAND huyện Đông Anh;
- Chi cục THADS huyện Đông Anh;
- Cc đương sự;
- Lưu văn phng;
- Lưu hồ sơ vô ¸n.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa
Đinh Như Lâm
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 29/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
2
Ban hành: 26/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
3
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
4
Ban hành: 25/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
5
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
6
Ban hành: 20/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
7
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
8
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
9
Ban hành: 16/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
10
Ban hành: 15/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
11
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
12
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
13
Ban hành: 13/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
14
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
15
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
16
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
17
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
18
Ban hành: 06/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
19
Ban hành: 04/08/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm
20
Ban hành: 31/07/2025
Cấp xét xử: Phúc thẩm