Bản án số 02/2025/DS-ST ngày 27/06/2025 của TAND tỉnh Lai Châu về tranh chấp đất đai

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 02/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 02/2025/DS-ST ngày 27/06/2025 của TAND tỉnh Lai Châu về tranh chấp đất đai
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đất đai
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND tỉnh Lai Châu
Số hiệu: 02/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/06/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Tranh chấp quyền sử dụng đất và hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
TNH LAI CHÂU
Bn án s: 02/2025/DS-ST
Ngày: 27-6-2025
V/v: “Tranh chp quyn s dụng đất, hy
giy chng nhn quyn s dụng đất
CNG HÒA XÃ HI CH NGHĨA VIT NAM
Độc lp - T do - Hnh phúc
NHÂN DANH
NƢỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm:
Thẩm phán- Chủ tọa phiên tòa: Bà Nguyễn Thị Thu Hà;
Các Hội thẩm nhân dân: Bà Hà Thị Nở;
Bà Vũ Thị Huyền.
- Thư phn tòa: Bà Trịnh Thị Huế- Thm tra vn Tòa án nhân dân tnh Lai
Châu;
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Lai Châu tham gia phiên tòa:
Hồ Mỹ Anh - Kiểm sát viên;
Ngày 27 tháng 6 năm 2025, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Lai Châu xét xử
sơ thẩm công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số: 02/2024/TLST-DS ngày
08/11/2024 về “Tranh chấp quyền sử dụng đất, hủy giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 01/2025/QĐXXST-DS ngày 06
tháng 5 năm 2025; Quyết định hoãn phiên tòa số: 01/2025/QĐST-DS, ngày
06/6/2025 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Nguyễn Đức C, sinh năm 19xx; địa chỉ: phường Đ,
thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu (vắng mặt).
Đại diện theo y quyền của nguyên đơn: Trần Thị H1 luật sư - Văn
phòng luật Trần H1- đoàn luật Tỉnh Lai Châu; địa chỉ: phường T, thành phố
Lai Châu, tỉnh Lai Châu (có mặt).
2. Bị đơn: Ông Nguyễn Xuân Q, sinh năm 19xx; địa chỉ: phưởng Đ, thành
phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu (vắng mặt).
3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:
3.1. Ông Nguyễn Đức C1, sinh năm 19xx; địa chỉ: phường Đ, thành phố Lai
Châu, tỉnh Lai Châu (vắng mặt).
3.2. Nguyễn Thị H, sinh năm 19xx; địa chỉ: phường Đ, thành phố Lai
Châu, tỉnh Lai Châu (có mặt).
3.3. Ủy ban nhân dân thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu: Người đại diện
theo pháp luật: Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Lai Châu. Đại diện theo ủy
quyền: ông ĐVăn X; chức vụ: Phó Chủ tịch; địa chỉ: phường Q, thành phố Lai
Châu, tỉnh Lai Châu (vắng mặt).
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của Ủy ban nhân dân thành phố Lai
Châu, tỉnh Lai Châu: ông Đoàn Văn T; chức vụ: Phó trưởng phòng phòng Tài
nguyên và Môi trường thành phố Lai Châu (có mặt).
3.4. Văn phòng Đăng ký đất đai Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Lai
Châu: Đại diện theo pháp luật: ông Nguyễn Văn H2; chức vụ: Giám đốc; địa chỉ:
phường T, thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu (vắng mặt).
2
3.5. Ủy ban nhân dân phường Đoàn Kết: Đại diện theo pháp luật: ông Phạm
Tiến D; chức vụ: Chủ tịch; địa chỉ: phường Đ, thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu
(vắng mặt).
Người làm chứng: ông Đặng Xuân C2, sinh năm 19xx; Địa chỉ: phường T,
thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu (có mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 26/11/2023, đơn sửa đổi bổ dung đơn khởi kiện
ngày 04/11/2024, bản tự khai các lời khai tiếp theo tại phiên tòa nguyên đơn,
đại diện của nguyên đơn trình bày:
Ngun gc thửa đất số 121 din tích 260,6m
2
thửa đất s 123 din tích
113,4m
2
(thửa đất s121 din tích 260,6m
2
và thửa đất s 123 din tích 113,4m
2
viết tắt thửa 121, 123) cùng tờ bản đồ số 05, tổ 11, phường Đoàn Kết, thành phố
Lai Châu, tỉnh Lai Châu, mục đích sử dụng: BHK đất bằng trồng cây hàng năm
khác (thửa 121, 123 nguyên đơn đề nghị xác định quyền sử dụng cho nguyên
đơn) của ông Nguyễn Đức C1 bà Nguyễn Thị H khai hoang sử dụng. Năm
2004, ông C1, H chuyển nhượng cho ông Đặng Xuân Chung, thửa đất tiếp tc
đưc chuyển nhượng cho nhiu ch s dng khác. Các ln chuyển nhượng tha
121, 123 được lp bằng văn bn viết tay nhưng không công chng, chng thc
đất chưa được cp giy chng nhn quyn s dng đất, đất chưa được khai
với cơ quan nhà nước.
Tháng 4 năm 2021, nguyên đơn nhận chuyển nhượng hai thửa đất trên: 01
thửa của ông Nguyễn Tiến M, 01 thửa của ông Nguyễn Văn T, việc chuyển nhượng
giấy viết tay không công chứng, chứng thực. Sau khi nhận chuyển nhượng cũng
trong năm 2021, Ủy ban nhân dân (Ủy ban nhân dân viết tắt UBND) phường Đoàn
Kết triển khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất viết tắt GCNQSDĐ) đồng loạt theo đề án đo đạc cấp giấy chứng nhận cho
các hộ dân có nhu cầu.
Năm 2022, UBND phường Đoàn Kết tổ chức họp dân, quán triệt theo Luật
Đất đai trường hợp đất của nguyên đơn ông C phải quy về chủ mới đủ điều kiện
cấp giấy chứng nhận. Để thuận tiện cho việc cấp giấy chứng nhận ông C gặp
trao đổi với ông C1, H (chủ đất ) đứng tên trong GCNQSDĐ, sau đó chuyển
lại cho ông C, mọi chi phí cấp giấy chứng nhận ông trách nhiệm chi trả, bồi
dưỡng được ông C1, H đồng ý. Ông C1 nhận được GCNQSDĐ mang tên hộ
ông Nguyễn Đức C1, Nguyễn Thị H đã đưa cho ông C quản lý, cất giữ. Theo
thỏa thuận ông C ông C1, H làm thủ tục chuyển nhượng để sang tên cho ông
C nhưng giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình nên một thành viên trong gia
đình ông C1 là anh Nguyễn Xuân Q không ký thủ tục chuyển nhượng dẫn đến tranh
chấp. Ông C cho rằng anh Q biết việc thửa 121, 123 đã chuyển nhượng
không phản đối gì, nhưng làm thủ tục chuyển nhượng lại thì không đồng ý ký.
vậy, ông C đề nghị Tòa án xác định ông người sử dụng thửa đất 121, 123. Tại
phiên tòa nguyên đơn thay đổi đề nghị công nhận quyền sử dụng thửa 121, 123 cho
nguyên đơn đồng thời đề nghị hủy hai giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho
hộ ông Nguyễn Đức C1 và bà Nguyễn Thị H vì đất cấp sai đối tượng.
Bị đơn ý kiến trong hồ : Hai thửa đất 121, 123 cùng tờ bản đồ s05, tổ
11, phường Đoàn Kết, thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu đã được ông C1, H
bán từ năm 2004. Năm 2022, hai thửa đất được cấp GCNQSDĐ mang tên bố, mẹ
anh ông C1, H. Bố mẹ anh không chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho ông
C, anh không biết sao bố manh lại đứng tên trong GCNQSDĐ thửa 121, 123.
3
Anh gia đình không tranh chấp với ông C nên không đồng ý yêu cầu khởi
kiện của ông C.
Người quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông C1 có lời trình bày trong hồ :
Thửa 121, 123 nguồn gốc của gia đình ông khai hoang, sử dụng ổn định t
năm 1987 đến năm 2004. Khoảng tháng 02 năm 2004, H chuyển nhượng cho
ông Đặng Xuân C2, chuyển nhượng bằng giấy viết tay, không công chứng, chứng
thực, đất chưa GCNQSDĐ. Sau nay ông C2 chuyển nhượng cho nhưng ai ông
không biết. Năm 2022, ông C gặp ông, bà đặt vấn đề nhờ đứng tên làm thủ tục cấp
giấy chứng nhận thì ông mới biết ông C là người nhận chuyển nhượng cuối cùng
người đang trực tiếp quản lý, sử dụng. Vợ chồng ông ông C thỏa thuận
miệng với nhau về việc vợ chồng ông đứng tên làm GCNQSDĐ với quan chính
quyền, sau đó chuyển nhượng lại cho ông C thì ông C sẽ bồi dưỡng công chịu
mọi chi phí. Sau khi được cấp giấy chứng nhận ông trực tiếp đưa hai giấy chứng
nhận cho ông C tại Văn phòng đăng ký đất đai Sở Tài nguyên môi trường tỉnh Lai
Châu. Tháng 01/2023 ông C vợ chồng ông cùng làm thủ tục chuyển nhượng cho
ông C tại phòng công chứng thì mới biết phải có con trai ông là anh Q cùng ký hợp
đồng chuyển nhượng đất. Lúc này con trai ông, không nhất trí tên nên vợ
chồng ông, chưa chuyển nhượng quyền sử dụng đất trả lại cho ông C. Ông thừa
nhận thửa đất trên ông không tranh chấp, hiện ông C là người quản lý sử dụng.
H lời trình bày thống nhất lời trình bày của ông C1: thừa nhận
thửa đất 121, 123 trong giấy chuyển nhượng cho ông C2 từ năm 2004, hiện
nay đất do ông C quản lý. Ông C nhờ vợ chồng ông, bà đứng tên nên ông, đứng
tên giúp. Hiện trạng trên đất cỏ mọc dại ông C chưa trồng trọt gì. Gia đình
không tranh chấp đất với ông C, việc ông C lời nói xúc phạm gia đình nên
con trai bà là anh Q không đồng ý lại hợp đồng chuyển nhượng. Thửa 121, 123
nhà nước đã cấp giấy chứng nhận cho gia đình mà ông C không xin lỗi, không
hòa giải thì bà không đồng ý hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Ủy ban nhân dân phường Đoàn Kết trình bày: Qua xác minh từ ý kiến trình
bày của ông Nguyễn Đức C1, Nguyễn Thị H, ông Nguyễn Đức C một số hộ
n sinh sống lâu đời tại khu vực, nguồn gốc thửa 121, 123 của ông C1, H khai
hoang từ năm 1987, sau đó chuyển nhượng cho các chủ sử dụng, người cuối cùng
là ông C
Thực hiện dự án đo đạc bổ sung, đo đạc chỉnh lý, lập hồ địa chính, cấp
GCNQSDĐ ở, đất sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại một số khu vực
trên địa bàn xã, phường, thành phố Lai Châu, UBND phường Đoàn Kết đã thành
lập Hội đồng xét cấp GCNQSDĐ cho các hộ dân trên địa bàn trong đó có hồ sơ của
thửa 121, 123. Tại thời điểm xét cấp giấy chứng nhận gia đình ông C trình bày
việc mua bán, chuyển nhượng qua các hộ trung gian, ông C cung cấp giấy chuyển
nhượng giữa ông Đặng Xuân C2 và bà Nguyễn Thị H năm 2004, nhưng giấy có nội
dung không đúng: Giấy viết ngày 18/02/2004, nhưng địa chỉ ghi tổ 11 phường
Đoàn Kết thị Lai Châu tổ 3 phường Quyết Thắng, thLai Châu không
hợp vì thời điểm tháng 02/2004 chưa tổ 11 phường Đoàn Kết, lúc đó khối
Phong Châu II, thị trấn Tam Đường thuộc huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu; ông
C nhận chuyển nhượng năm 2021, chuyển nhượng hợp đồng nhưng không công
chứng, chứng thực nên không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận. Do, hai gia đình
ông C1, bà H và ông C đã thỏa thuận quy chủ sau đó làm hợp đồng chuyển nhượng
theo quy định nên Hội đồng xét cấp giấy chứng nhận của UBND phường Đoàn Kết
đã họp xét thông qua xác nhận hồ gửi cấp thẩm quyền thẩm định. vậy,
v quy trình, trình t th tc cấp GCNQSDĐ đối vi tha 121, 123 cho h ông
Nguyễn Đức C1 bà Nguyn Th H đảm bảo theo quy định, nhưng v đối
tượng sử dụng đăng cấp giấy chứng nhận chưa chính xác vì thực tế hai thửa
4
đất trên ông C1, H đã chuyển nhượng từ năm 2004, hiện tại ông Nguyễn Đức C
người quản sử dụng từ năm 2021 đến nay. UBND phường Đoàn Kết đề nghị
thu hồi hy hai giy chng nhận đã cấp đối vi tha 121, 123 s CX 453232
s CX 453237 do UBND thành ph cp ngày 30/12/2022 mang tên h ông
Nguyễn Đức C1 và bà Nguyn Th H theo quy định ca pháp lut.
Văn phòng Đăng đất đai Sở Tài nguyên Môi trường văn bản trình
bày: Thửa 121, 123 được cấp giấy chứng nhận theo dự án do UBND thành phố Lai
Châu chủ đầu tư. Theo quy trình tự hồ được lập tại UBND phường Đoàn Kết
sau đó chuyển lên Văn phòng Đăng đất đai kiểm tra hồ sơ, trình phòng Tài
nguyên Môi trường thẩm định, trình UBND thành phố ký giấy chứng nhận. Về
trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình ông
Nguyễn Đức C1, Nguyễn Thị H đảm bảo theo quy định của Luật Đất đai
2013. Qtrình giải quyết đã xác định thửa 121, 123 đã được ông Nguyễn Đức
C1, Nguyễn Thị H chuyển nhượng cho người khác hiện ông C1, H không
quản lý sử dụng thì đối tượng cấp cấp giấy chứng nhận cho ông C1 và bà H là chưa
đảm bảo theo Điều 99 Luật Đất đai 2013.
Người đại din theo y quyền và ngưi bo v quyn và li ích hp pháp ca
người quyn lợi, nghĩa vụ liên quan UBND thành ph Lai Châu, tnh Lai Châu
trình bày:
Thm quyn cp giy chng nhn: Thửa đất số 121 t bản đồ s 05 din tích
260,6m
2
được cấp GCNQSDĐ s: CX 453237, s o s cp giy chng nhn CH
02248 tha 123 t bản đ s 05 din tích din tích 113,4m
2
đưc cp
GCNQSDĐ s CX 453232, s vào s cp giy chng nhận CH 02249 đều do
UBND thành ph Lai Châu cp ngày 30/12/2022 cho h ông Nguyễn Đức C1 và bà
Nguyn Th H, mc đích s dụng đt bng trồng cây hàng năm khác (loại đất
nông nghiệp), đất cp cho h gia đình đúng thm quyền theo quy định ca Lut
đất đai 2013.
Quy trình cp giy chng nhận đi vi thửa đất 121, 123 được UBND
phường Đoàn Kết lp h sơ xem xét, Văn phòng đăng ký đất đai- S Tài nguyên và
Môi trường thẩm định, trình UBND thành ph Lai Châu ban hành cp giy
chng nhận. Các bước trình t được các quan chuyên môn thc hiện đúng Điều
70 Ngh định s 43/2014/NĐ-CP, ngày 15/5/2014 ca Chính ph quy định chi tiết
thi hành mt s điu ca Luật Đất đai 2013. Theo pháp luật đất đai, nhân sử
dụng đất phi chu trách nhim thc hiện đầy đủ trình t, th tc hành chính v đất
đai các nghĩa vụ tài chính n b h sau khi được các quan khác thẩm
định đầy đủ, đúng quy định, UBND thành ph Lai Châu không chu trách nhim v
nhng nội dung cơ quan trước đã thẩm định.
vy, v trình t th tc b h sơ đảm bo, tuy nhiên qua li trình bày
của các bên đương s và quá trình tiếp cn tài liu chng c khi tham gia phiên tòa
đã xác định được ngun gc thửa đất 121, 123 ban đầu do ông C1, H khai
hoang, nhưng ông C1, H đã chuyển nhượng cho người khác trước khi ông C1,
H đề ngh cp giy chng nhn thì giy chng nhận đi vi hai thửa đt 121,
123 đã cp cho h ông C1 và bà H là không đúng đối tượng đề ngh Tòa án hy hai
GCNQSDĐ cấp cho h ông Nguyễn Đức C1, Nguyn Th H đối vi tha 121,
123.
Ông C nhn chuyển nhượng hai thửa đất 121, 123 vào năm 2021, chuyển
nhưng khi thửa đất chưa giấy chng nhn hành vi b nghiêm cấm theo Điều
12 Luật đất đai 2013; chuyển nhượng sau ngày 01/1/2008 nên ông C không đủ điu
kin cp giy chng nhn quyn s dụng đất cũng nkhông căn c để công
nhn quyn s dng thửa đất 121, 123 cho ông C.
5
Toà án đã mở phiên hp kim tra vic giao np, tiếp cn, công khai chng c
để các đương sự thc hin quyền, nghĩa vụ; các đương sự đều nht trí, không ý
kiến v tài liu chng c các đương sự đã giao nộp và tài liu chng c do Tòa
án thu thp. V án không hòa giải được vì các đương sự đề ngh không hòa gii nên
Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét x. Ti phiên tòa H mong mun hòa gii
nhưng nguyên đơn đề ngh gii quyết theo pháp lut.
Ti phiên tòa:
Nguyên đơn giữ nguyên ni dung yêu cu khi kiện đề ngh Tòa án công
nhận nguyên đơn có quyền s dng hai thửa đất lin k cùng t bản đồ s 05, t 11,
phường Đoàn Kết, thành ph Lai Châu, tnh Lai Châu gm tha s 121, din tích
260,6m
2
và tha 123, din tích 113,4m
2
, đt BHK, t cận phía trước đường,
phái sau đồi, mt cạnh giáp đất ca ông Phm Hùng H2, mt cạnh giáp đất ca
ông Phạm Văn T1. Thửa đất 121, 123 có ngun gốc khai hoang, sau đó đã được các
bên chuyển nhượng hoàn tt th tc nhận đt, chuyn tin, chuyển nhượng chưa
đảm bo v hình thức nhưng các bên không tranh chp hợp đng, thửa đất được s
dng ổn định, không tranh chấp, đt không vi phm quy hoch của địa phương;
vic H cho rng hin tại đất để c mc di không trng trọt gì đó ý kiến ca
H, t khi nhn chuyển nhượng ông C đã tiếp qun, thc hin th tc cp giy
chng nhận nhưng khi được cp giy chng nhn thì phát sinh tranh chp nên ông
C chưa thực hiện được kế hoch s dng của mình; do đó theo Điều 100, 101 Lut
Đất đai 2013, Nghị định s 01/2027/NĐ-CP, ngày 06 tháng 01/2017 nguyên đơn đủ
điu kiện để đưc công nhn quyn s dụng đất được cp giy chng nhn.
Đồng thời đề ngh hủy GCNQSDĐ đối vi thửa đất 121,123 cùng địa chỉ tổ 11,
phường Đoàn Kết, thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân thành
phố Lai Châu cấp ngày 30/12/2022 cho hông Nguyễn Đức C1 Nguyễn Thị
H vì sai đối tượng sử đụng đất.
Người quyền lợi nghĩa vụ liên quan bà H cho rằng nhà nước đã cấp giấy
chứng nhận cho gia đình nên không đồng ý hủy giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất.
Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho UBND thành phố Lai Châu giữ
nguyên ý kiến không có căn cứ công nhận quyền sử dụng đất cho ông C theo khon
52 Điều 2 Ngh định s 01/2027/NĐ-CP, ngày 06 tháng 01/2017 ca Chính ph sa
đổi, b sung mt s ngh định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai vì đất chưa có
GCNQQSDĐ, ông C nhn chuyển nhượng sau ngày 01/01/2008 đề nghị hủy hai
GCNQSDĐ đã cấp đối với thửa đất 121, 123.
Đại din Vin kim sát nhân tnh Lai Châu phát biu ý kiến:
- Vic tuân theo pháp lut ca Thẩm phán, Thư ký, Hội đng xét x t khi
th đến phiên tòa đã thực hiện đúng quy đnh ca Lut t tng dân s. Nhng
ngưi tham gia t tng thc hiện đúng quyền, nghĩa vụ t tng ca mình theo pháp
lut, riêng b đơn ông C1 chấp hành chưa đúng quy đnh ca pháp lut t tng
dân s.
- V ni dung: Căn cứ các Điều 26, Điều 37, Điu 147 B lut T tng Dân
s 2015; Điu 30 Luật đất đai năm 1993, Điều 691, Điều 692 B lut dân s năm
1995; Điều 127 Điu 689 B lut dân s năm 2005, Điều 123, Điều 502 B lut
dân s năm 2015, Điều 106, Điu 127 Luật Đất đai năm 2003; Điều 95, Điều 98,
Điều 99, Điều 101, Điu 105 Luật đất đai năm 2013; Điều 146 Ngh định
181/2004/NĐ–CP ngày 29/10/2004 ca Chính ph v thi hành Luật đất đai năm
2003; Điều 70, Điều 82 Ngh định s 43/2014/NĐ-CP (được sửa đi b sung ti
Ngh định s 01 ngày 06/02/2017 ca Chính phủ); Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-
BTNMT ngày 19/5/2014 ca B Tài nguyên Môi trường quy định v H đa
6
chính; Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thường v
Quc hội quy đnh v mc thu, min, gim, thu, np, qun s dng án phí
l phí Tòa án, đề ngh Hội đồng xét x chp nhn mt phn yêu cu khi kin ca
nguyên đơn:
- Chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn ông Nguyễn Đức C đối vi
đề ngh Tòa án hủy hai GCNQSDĐ đi vi hai thửa đất 121, 123 do y ban nhân
dân thành ph Lai Châu cp ngày 30/12/2022 cho h ông Nguyễn Đức C1
Nguyn Th H.
- Không chp nhn yêu cu khi kin của nguyên đơn ông Nguyễn Đức C
đối với đề ngh Tòa án công nhn ông Nguyễn Đức C là người quyn s dng
đất đối vi hai thửa đất s 121 và 123.
- V án phí, chi phí t tng dân s thẩm: Đề ngh hội đồng xét x n cứ
Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 ca Ủy ban thưng v Quc hi
xác định trách nhim chu án phí dân s sơ thẩm chi phí t tng cho c đương s.
NHẬN ĐỊNH CA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu các tài liu trong h sơ vụ án đưc thm tra ti phiên tòa
căn cứ o kết qu tranh lun ti phn a, Hi đng xét x nhn định:
[1] V t tng:
[1.1] Theo đơn khởi kiện nguyên đơn ông Nguyễn Đức C đề ngh Tòa án gii
quyết: Xác định nguyên đơn có quyền s dng thửa đất s 121, t bản đồ s 5, din
tích 260,6m
2
thửa đất s 123, t bản đồ s 5, din tích 113,4m
2
cùng địa ch t
11, phường Đoàn Kết, thành ph Lai Châu, tnh Lai Châu, loại đất BHK. Tại phiên
tòa nguyên đơn thay đổi đề nghị Tòa án: Công nhận quyền sử dụng đất, thay đổi
này không vượt quá phạm vi khởi kiện, đúng bản chất vụ án được chấp nhận.
Yêu cầu công nhận quyền sử dụng đất thuộc loại vụ, việc chung về quyền sử
dụng đất. Đơn của nguyên đã được gửi đến UBND phường Đoàn Kết để hòa gii
nhưng UBND phường Đoàn Kết hòa gii không thành (hòa gii tại UBND phường
Đoàn Kết tháng 11 năm 2023) thuộc thm quyn ca Tòa án.
Trước khi tiếp cn công khai chng c hòa giải, nguyên đơn bổ sung yêu
cầu đ ngh Tòa án gii quyết: Hy hai giy chng nhn quyn s sụng đt s
phát hành: CX 453237, số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: CH
02248, đối với thửa số 121, tờ bản đồ số 05, diện tích 260,6m
2
CX 453232, số
vào sổ cấp giấy chứng nhận quyến sử dụng đất CH 02249 thửa 123, tờ bản đồ số
05, diện tích 113,4m
2
, cùng địa chỉ tổ 11, phường Đoàn Kết, thành phố Lai Châu,
tỉnh Lai Châu, cùng do Ủy ban nhân dân thành phố Lai Châu cấp ngày 30/12/2022
cho hộ ông Nguyễn Đức C1 và bà Nguyễn Thị H.
vy, quan h pháp lut ca v án “Tranh chấp quyn s dụng đt
yêu cu hy Giy chng nhn quyn s dụng đất” thuc thm quyn gii quyết ca
Tòa án nhân dân tỉnh Lai Châu theo quy định ti khoản 9 Điều 26, Điều 34, Điều
37 B lut T tng dân s khoản 4 Điều 32 Lut T tng hành chính Điu
202, Điều 203 Luật Đất đai 2013.
[1.2]. Ti phiên a ngun đơn, bị đơn, ngưi có quyn li nga vụ liên quan
ng C1, UBND thành ph Lai Châu, UBND phường Đoàn Kết, Văn phòng đăng ký
đất đai- S Tài nguni trường) đều vng mt.t thấy, nguyên đơn có người đại
din, b đơn ông C1 đưc a án triu tp hp l ln th hai nng vắng mt không
do, UBND tnh ph Lai Cu vng đơn xin t x vng mt đồng thi đã có
ngưi người bo v quyn và li ích hp pp cho mình có mặt, UBND phưng Đoàn
Kết và Văn phòng đăng ký đất đai- S Tài nguyên Môi trường vắng có đơn xin xét x
7
vng mt. Các đương sự vng mt không thuộc trường hp phi hoãn phn tòa
trong h đã có đy đủ li khai ca nhng ngưi vng n Hội đồng xét x tiến
nh t x theo quy đnh ti Điu 227, 228 B lut T tng dân s.
[2]. Ni dung
Các đương sự đều thng nht trí, din tích, ranh gii hai thửa đt tranh
chp trong v án đã ràng, đúng sơ đồ hin trạng như trong hồ đề ngh cp
GCNQSDĐ hai thửa đất lin k cùng t bản đồ s 05, t 11, phường Đoàn Kết,
thành ph Lai Châu, tnh Lai Châu gm tha 121, din tích 260,6m
2
và tha 123,
din tích 113,4m
2
, mục đích sử dng hai thửa đất bng trồng cây hàng năm khác
(ký hiệu đất BHK) được UBND thành ph Lai Châu, tnh Lai Châu cp
GCNQSDĐ ngày 30/12/2022 cho hộ ông Nguyễn Đức C1 Nguyn Th H;
thửa 121, phía trước đường, phía sau đồi, mt cnh giáp tha 120 ca h ông
Phm Hùng H2, Lương Hi N, mt cnh giáp tha 123; thửa 123 phía trước
đường, phía sau đồi, mt cnh giáp tha 118 ca ông Phạm Văn T, mt cnh
giáp tha 121.
[2.1] Xét đề ngh ng nhận cho nguyên đơn quyền s dng tha 121
tha 121 cùng t bản đồ s 05, t 11, phường Đoàn Kết, thành ph Lai Châu, tnh
Lai Châu.
Ngun gc, quá trình s dng hai thửa đất 121, 123: Các đương sự đều xác
nhn ông Nguyễn Đức C1 Nguyn Th H khai hoang s dng hai thửa đất
121, 123 t năm 1987 đến năm 2004. Ngày 18/02/2004 ông C1 H chuyn
nhưng thửa 121, 123 cho ông Đặng Xuân C2; Tiếp đó ông C2 chuyển nhượng cho
ngưi khác và hai thửa đt tiếp tc chuyển nhượng đến năm 2021 ông C nhn
chuyển nhượng ca ông Nguyn Tiến M tha 123, nhn chuyển nhượng tha 121
ca ông Nguyễn Văn T. Các bên chuyển nhượng đều lập văn bn viết tay không
công chc, chng thc.
T năm 2021 ông C người s dng (li khai: ông C t lc s: 21,
47,48,49,50; các h giáp ranh bút lục: 160, 161; UBND phưng bút lc 167, 212;
anh Q bút lc 21; ông C1 bút lc 67, H bút lc 62, ông Chung bút lc 158).
Trước năm 2022, thửa 121, 123 chưa ai kê khai quyn s dụng đất với cơ quan nhà
c phù hp vi li khai của các đương sự và s mc kê, s địa chính của cơ quan
quản lý đất đai thể hiện năm 2022 thửa đất khai tên ông C1, H khp vi thi
điểm đưc cp giy chng nhn quyn s dụng đất (bút lục 215 đến 219).
Như vy, thửa đt 121, 123 các bên chuyển nhượng cho nhau đã hoàn tt
quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng nhưng các hợp đồng chuyển nhượng quyn s dng
đất đều được thc hin bng giy viết tay, không công chng, chng thc là
chưa đảm bo v hình thức theo đim b, khoản 1 Điều 127 Luật Đất đai năm 2003,
Điu 146 Ngh định 181/2004/NĐ–CP ngày 29/10/2004 ca Chính ph v thi hành
Luật đất đai năm 2003, Điều 691, Điều 692, Điều 707, Điều 708 B lut dân s
năm 1995, Điều 689 B lut dân s năm 2005, Điều 502 B lut dân s 2015, Điều
167 Luật Đất đai 2013. Tại thời điểm xác lp giao dịch, đất chưa được cp
GCNQSDĐ vi phạm điều kin chuyển nhượng quyn s dụng đất theo quy đnh
tại Điều 30 Luật Đất đai 1993, khoản 1 Điều 693 B lut Dân s năm 1995, điểm a
khoản 1 Điều 106 Luật Đất đai năm 2003, đim a khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai
2013 vi phạm Điu 15 Luật Đất đai năm 2003, khoản 6 điu 12 Luật đất đai
2013 v nhng hành vi b nghiêm cm. Do vy, dù các bên đã trả hết s tin theo
hợp đồng đã tiến hành giao nhn đất nhưng hợp đồng cũng không được ng
nhn hiu lực theo Điều 129 B lut dân s năm 2015 hợp đồng ni dung vi
phạm điều cm ca luật theo quy định tại Điều 123 B lut dân s năm 2015. Tha
đất 121, 123 ông C nhn chuyển nhượng tháng 4 năm 2021 không thuộc trường
hợp được hướng dẫn theo quy định ti khoản 1 Điều 82 Ngh định 43/2014/NĐ-CP,
8
ngày 15/5/2014, sửa đổi b sung ti khoản 54 Điều 2 Ngh định 01/2017/NĐ-CP,
ngày 06/01/2017 nên ý kiến của nguyên đơn khẳng định đất s dng n định trước
ngày 01//01/2008 phù hp với Điều 100, 101 Luật Đất đai 2013 nghị định
01/2017 -CP, ngày 06/01/2017 là chưa đúng quy định ca lut.
Thc tế hin trng hai thửa đất 121, 123 do ông C qun lý s dng, b đơn và
những người liên quan không tranh chp, không ai yêu cu xem xét v hợp đồng
chuyển nhượng quyn s dụng đất đã giao dịch nên cn tôn trng thc tế người
qun lý, s dụng; hơn nữa trên đất không có tài sn, vt kiến trúc, cây lâu năm (phù
hp vi ý kiến H đất chưa trồng trt ý kiến nguyên đơn trình bày đất đang
tranh chấp nên chưa có kế hoch s dụng). Do đó, đ công nhn quyn s dụng đất
đối vi hai thửa đất 121, 123 u trên cho nguyên đơn chưa đ căn cứ theo quy
định ca pháp luật đất đai.
Do vy, yêu cu khi kin của nguyên đơn đối với đề ngh Tòa án công nhn
ông Nguyễn Đức C người quyn s dụng đất đối vi hai thửa đất s 121 và
123 cùng t bản đồ s 5, địa ch t t 11, phường Đoàn Kết, thành ph Lai Châu,
đưc UBND thành ph Lai Châu cp giy chng nhn quyn s dụng đất s
CX453237 giy chng nhn quyn s dụng đất s CX453232 ngày 30/12/2022
đều mang tên h gia đình ông Nguyễn Đức C1, bà Nguyn Th H không được chp
nhn.
[2.2] Yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: số CX 453237, số
vào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất CH 02248, đối với thửa số 121, tờ
bản đồ số 05, diện tích 260,6m
2
và số CX 453232, số vào scấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất CH 02249, thửa 123, tờ bản đồ số 05, diện tích 113,4m
2
, ng
địa chỉ tổ 11, phường Đoàn Kết, thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu do Ủy ban
nhân dân thành phố Lai Châu cấp ngày 30/12/2022 cho hộ ông Nguyễn Đức C1
bà Nguyễn Thị H.
Về thẩm quyền: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do UBND thành phố
Lai Châu, tỉnh Lai Châu cấp cho ông Nguyễn Đức C1, Nguyễn Thị H là đúng
thẩm quyền quy định tại Điều 105 luật Đất đai 2013.
Về trình tự, thủ tục cấp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Kiểm tra về
thủ tục hồ đề nghị cấp GCNQSDĐ, trong bộ hồ đơn xin cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất xác nhận của UBND xã, biên bản xác định ranh giới,
thông báo nghĩa vụ tài chính, tình trạng tranh chấp đất đai đối với các thửa đất xin
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, không có khiếu nại, tranh chấp. Như vậy, th tc h văn bản, giy t
quy định v h địa chính để cấp GCNQSDĐ của UBND thành ph Lai Châu,
tnh Lai Châu cho ông Nguyễn Đức C1 bà Nguyn Th H đối vi tha 121, 123
đúng theo quy định tại Điều 101 Luật Đất đai năm 2013, Điều 70 Ngh định
43/2014/NĐ-CP Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT.
Tuy nhiên, xem xét ni dung b h sơ được lp ni dung không chính
xác, mâu thuẫn: người làm đơn đ ngh cp giy chng nhn ông Nguyễn Đức
C1, Nguyn Th H (tha 121 bút lc 113, tha 123 bút lc 96), ni dung xác
nhn của UBND phường xác nhn “h trc tiếp sn xut nông nghip” thc tế ông
C s dng; phiếu ly ý kiến khu dân về ngun gc thời đim s dụng đất
(bút lc 94 tha 123, bút lc 111 tha 121) t chc t 4, t trưởng Đặng Xuân
K, nhưng tổ trưởng bà Nguyn Th L; thửa đất t 11; bn t ranh gii,
mc gii thửa đất ch đất ông C1, H b tẩy xóa nhưng là chủ đất là ông C
(bút lc 104 tha 121 mt cạnh giáp đất ông C, bút lc 87 tha 123); H sơ có đơn
đề ngh ca ông C trình bày hai thửa đt s 121 và 123 trên thực địa do ông C qun
s dụng nhưng ông C không đủ điu kiện để đưc cp giấy CNQSDĐ lần đầu
nên ông C xin được quy ch li cho ch cũ là ông C1 bà H để ông C1H làm th
9
tc cấp GCNQSDĐ theo quy định (bút lc 88,105). Như vậy, ti thời điểm làm th
tc cấp GCNQSDĐ các quan quản đất đai thc hin th tc hành chính xem
xét cấp GCNQSDĐ đã biết được người s dụng đất trên thc tế là ông C, nhưng
vn chp nhn tha thun gia ông C ông C1, bà H để cấp GCNQSDĐ cho ông
C1, H chưa đúng đối tượng theo quy đnh tại đim a khoản 1 Điu 99 Lut
Đất đai 2013 “Người đang sử dụng đất…”. Ông C1, bà H cũng xác nhận đã bán đất
t năm 2004, hiện ti ông, bà không phải là người s dụng đất.
Mặt khác, theo quy định ti Điu 98 luật đất đai 2013 quy định v nguyên tc
cp giy chng nhn đi với các trường hợp đồng s hữu theo quy đnh ti luật đt
đai bắt buc ghi tên tt c các đồng s hu, tr trường hp duy nhất do các đồng s
hu là v chng và có tha thuận. Ngoài ra, theo quy định khoản 3 Điều 5 thông tư
23/2014/TT-BTNMT cũng quy đnh v vic y quyền đi diện đứng tên thì trên
GCNQSDĐ ng bắt buc phải tên đng s hu s dụng đất. vy, trong
b h sơ cấp đất ca ông C1 đơn đề ngh ca ông C tha thuận để ông C1 đứng
tên trong giy chng nhn vi phm pháp lut v đất đai. Do đó, giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất đối với thửa 121, 123 do UBND thành phố Lai Châu, tỉnh Lai
Châu cấp cho hộ ông Nguyễn Đức C1 Nguyễn Thị H sai đối tượng, không
đúng trình tự cần chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn hủy hai giấy chứng nhận nêu
trên.
[3]. Căn cứ Điu 147 B lut T tng dân s nguyên đơn ông C phi chu án
phí dân s sơ thẩm đối vi yêu cầu không được chp nhn.
Quan điểm ca Vin kim sát ti phiên tòa phù hp vi các chng c
trong h sơ vụ án và nhận định ca Hội đồng xét x.
Vì các l trên:
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ các Điều 26, Điều 34, Điều 37, Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự
2015; khoản 4 Điều 32 luật Tố tụng Hành chính; Điu 30 Luật đất đai năm 1993;
Điu 5, khoản 4, 6, 9 Điều 12, Điều 95, Điều 98, Điều 99, Điều 101, Điều 105,
khoản 3 Điều 167, Điu 168 Luật đất đai năm 2013; Điều 146 Ngh định
181/2004/NĐ–CP ngày 29/10/2004 ca Chính ph v thi hành Luật đất đai năm
2003; Điều 70, Điều 82 Ngh định s 43/2014/NĐ-CP; Điều 2 Ngh định s
01/2027/NĐ-CP, ngày 06 tháng 01/2017 ca Chính ph sửa đổi, b sung mt s
ngh định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; Điều 8 Thông số 24/2014/TT-
BTNMT ngày 19/5/2014 ca B Tài nguyên Môi trường quy định v H đa
chính; Điều 127 Điu 689 B lut dân s năm 2005; Điều 123, 502, 503 Bộ luật
dân sự 2015; khoản 4 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016
của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản
lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, tuyên xử:
1. Không chp nhn yêu cu ca nguyên đơn ông Nguyễn Đức C đối với đề
ngh công nhn quyn s dng hai thửa đất lin k cùng t bản đồ s 05, t 11,
phường Đoàn Kết, thành ph Lai Châu, tnh Lai Châu gm tha s 121, din tích
260,6m
2
và tha 123, din tích 113,4m
2
đưc y ban nhân dân thành ph Lai Châu
cp giy chng nhn quyn s dụng đất mang tên h ông Nguyễn Đức C1
Nguyn Th H, ngày 30/12/2022 cho nguyên đơn.
2. Chấp nhận yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số CX
453237, svào sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất CH 02248, đối với thửa
số 121, tờ bản đồ số 05, diện tích 260,6m
2
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
số CX 453232, số vào sổ cấp giấy chứng nhận quyến sử dụng đất CH 02249, thửa
123, tờ bản đồ số 05, diện tích 113,4m
2
, cùng địa chỉ tổ 11, phường Đoàn Kết,
10
thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu do Ủy ban nhân dân thành phố Lai Châu, tỉnh
Lai Châu cấp ngày 30/12/2022 cho hộ ông Nguyễn Đức C1 và bà Nguyễn Thị H.
3. Buc y ban nhân dân thành ph Lai Châu, tnh Lai Châu thc hin
nhim v, công v theo pháp luật đất đai.
4. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Nguyên đơn phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự thẩm, đối trừ số tiền
300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí nguyên đơn đã nộp theo
Biên lai thu tạm ứng án phí lệ phí Tòa án số 0000158 ngày 26/01/2024 của Chi cục
thi hành án dân sự thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu,
Trả lại cho nguyên đơn 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án
phí nguyên đơn đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí lệ phí Tòa án s0001041
ngày 07/11/2024 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố Lai Châu, tỉnh Lai
Châu.
Đương sự mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày
kể từ ngày tuyên án;
Đương svắng mặt tại phiên tòa quyền kháng cáo bản án trong hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết./.
Nơi nhn:
- VKSND tnh Lai Cu;
- Cc THADS tnh Lai Châu;
- Các đương s;
- Lưu HSVA.
TM. HI ĐỒNG T X SƠ THM
THM PN - CH TA PHIÊN TÒA
Nguyn Th Thu Hà
Tải về
Bản án số 02/2025/DS-ST Bản án số 02/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 02/2025/DS-ST Bản án số 02/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất