Bản án số 06/2025/DS-ST ngày 16/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về tranh chấp đất đai
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 06/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 06/2025/DS-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 06/2025/DS-ST
Tên Bản án: | Bản án số 06/2025/DS-ST ngày 16/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về tranh chấp đất đai |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Tranh chấp đất đai |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | Tòa án nhân dân khu vực 7 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng |
Số hiệu: | 06/2025/DS-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 16/07/2025 |
Lĩnh vực: | Dân sự |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Vắng bị đơn |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 7
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Bản án số: 06/2025/DS-ST
Ngày: 16-7-2025
V/v: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 7, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Trung Thành.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trần Minh Bộ, bà Lê Thị Bích P.
- Thư ký phiên tòa: Bà Võ Thị Diệu - Thẩm tra viên.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 7, thành phố Đà Nẵng tham gia
phiên toà: Bà Nguyễn Thị Hường - Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 7 năm 2027, tại Trụ sở Tòa án Nhân dân khu vực 7, thành phố
Đà Nẵng xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số: 01/2025/TLST-
DS ngày 02 tháng 01 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 05/2025/QĐXXST-DS ngày 18 tháng 4 năm
2025 và Quyết định hoãn phiên tòa số 08/2025/QĐST-DS ngày 07 tháng 5 năm
2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Công ty cổ phần M. Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà Central Point,
số 219 phố T, phường Y, thành phố Hà Nội.
Người đại diện theo pháp luật: Ông Hoàng Anh T, chức vụ: Tổng giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Phan Huy M, chức vụ: Giám đốc Trung
tâm Xử lý nợ (Theo Quyết định ủy quyền số 06/2024/UQ-TGĐ ngày 11/07/2024 của
ông Hoàng Anh Tuấn - TGĐ Công ty CP MBN Tupiter).
Người đại diện theo ủy quyền lại: Ông Nguyễn Lê Anh T, chức vụ: Chuyên
viên xử lý nợ. Địa chỉ: Tầng 5, số 112 Phan Châu Trinh, phường H, thành phố Đà
Nẵng.
- Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Thúy P, sinh năm 1988; Địa chỉ: Thôn P, xã T,
thành phố Đà Nẵng.
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
2
- Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam T; địa chỉ trụ sở: số 89 Láng Hạ,
phường L, thành phố Hà Nội; Do ông Ngô Chí D, chức vụ: Chủ tịch Hội đồng Quản
trị, đại diện theo pháp luật.
- Công ty TNHH mua bán nợ G. Địa chỉ: Tầng 1-2 Tòa nhà PVL Linh Tây, số 5
Đường D1, phường L, thành phố Hồ Chí Minh; Do bà Nguyễn Thị Huyền T, chức vụ:
Giám đốc, đại diện theo pháp luật.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Lê Đức L, ông Đỗ Thành T, chức vụ: Phó
Giám đốc (Theo Quyết định ủy quyền số 01/2023/GUQ-GLX DT ngày 25/10/2023
của bà Nguyễn Thị Huyền Trang - Giám đốc).
Người đại diện theo ủy quyền lại: Ông Lê Đăng H, ông Trần Đình L, chức vụ:
Chuyên viên xử lý nợ (Theo Quyết định ủy quyền số 32/2024/GUQ-GLXDT VPN
ngày 18/01/2024 của ông Lê Đức Lâm - Phó Giám đốc); Địa chỉ: Tầng 4, số 112
Phan Châu Trinh, phường H, thành phố Đà Nẵng, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và các lời khai tiếp theo người đại diện theo
ủy quyền lại của nguyên đơn, ông Nguyễn Lê Anh T trình bày:
Bà Nguyễn Thị Thúy P vay vốn tại Ngân hàng TMCP Việt Nam T, theo hợp
đồng tín dụng số: LN2110164516393 ngày 20/10/2021, với số tiền là 610.000.000
(Sáu trăm mười triệu) đồng. Thời hạn vay: 96 tháng, tính từ ngày tiếp theo của ngày
bên Ngân hàng giải ngân vốn vay đầu tiên cho bên vay. Mục đích sử dụng vốn
thanh toán tiền mua chiếc xe ô tô hiệu MAZDA ALL NEW BT50 LUXURY, 19L
AT, 4x2. Lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm giải ngân: 6,8%/năm. Lãi suất cho
vay trong hạn được cố định 12 tháng kể từ ngày giải ngân (“Thời gian cố định”).
Hết Thời gian cố định, lãi suất cho vay trong hạn sẽ được điều chỉnh. Ngày điều
chỉnh lãi suất đầu tiên là ngày đầu tiên sau thời gian cố định, ngày điều chỉnh lãi
suất tiếp theo là ngày đầu quý gần nhất tính từ ngày điều chỉnh lãi suất đầu tiên, sau
đó lãi suất cho vay trong hạn được điều chỉnh định kỳ 03 tháng/01 lần vào các ngày
đầu quý tiếp theo (ngày đầu quý là các ngày 01/01, 01/04, 01/07 và 01/10 hàng
năm). Trường hợp ngày điều chỉnh lãi suất rơi vào ngày chủ nhật, ngày nghỉ lễ theo
quy định của VPBank thì ngày điều chỉnh lãi suất là ngày làm việc đầu tiên liền sau
ngày chủ nhật, ngày nghỉ lễ đó. Mức lãi suất điều chỉnh được xác định bằng mức Lãi
suất cơ sở VND áp dụng đối với khoản vay có tài sản bảo đảm dành cho khách hàng cá
nhân kỳ hạn 96 tháng được bên Ngân hàng công bố có hiệu lực tại thời điểm điều chỉnh
cộng (+) biên độ 3,6%/năm. Lãi suất quá hạn: Lãi suất cho vay áp dụng đối với dư nợ
gốc quá hạn bằng 150% mức lãi suất cho vay trong hạn áp dụng tại thời điểm chuyển
nợ quá hạn. Lãi suất chậm trả: Lãi suất áp dụng đối với tiền lãi chậm trả bằng 150% lãi
suất cho vay trong hạn áp dụng tại thời điểm chậm trả lãi nhưng tối đa không quá
10%/năm tính trên số dư lãi chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
Tài sản đảm bảo cho khoản vay nêu trên: Xe ô tô nhãn hiệu MAZDA ALL
NEW BT50 LUXURY, 19L AT, 4x2, biển số: 92A-192.78, số khung:
3
MP2TFR87JNT000105, số máy: RZ4EWG2689 thuộc quyền sở hữu của bà Nguyễn
Thị Thúy P (theo Giấy chứng nhận đăng ký xe ô tô số 92 006120 được cấp bởi
Phòng CSGT - Công An tỉnh Quảng Nam ngày 19/10/2021). Việc thế chấp được xác
định theo Hợp đồng thế chấp xe ô tô số: LN2110164516393 ngày 20/10/2021), đăng
ký giao dịch đảm bảo theo đúng quy định pháp luật để thu hồi toàn bộ khoản vay. Việc
đăng ký giao dịch bảo đảm được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Theo Hợp đồng Mua bán nợ số 09/HĐMBN/GALAXY-JUPITER ngày
12/07/2024 và Phụ lục đính kèm giữa Công ty TNHH mua bán nợ G (Galaxy) với
Công ty cổ phần M thì Galaxy đồng ý bán và Công ty cổ phần M đồng ý mua
khoản nợ của khách hàng vay là bà Nguyễn Thị Thúy P, bao gồm các khoản nợ gốc,
nợ lãi, nợ lãi quá hạn, tiền phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và các nghĩa vụ tài
chính khác phát sinh theo hợp đồng cho vay mà bà Nguyễn Thị Thúy P đã ký kết
với VPBank.
Tính đến ngày 23/05/2025, bà Nguyễn Thị Thúy P còn nợ Công ty cổ phần
M tổng số tiền 802.780.512 đồng cụ thể như sau: Nợ gốc: 527.384.994 đồng; Nợ lãi
và chậm trả lãi: 275.395.518 đồng. Quá trình xử lý khoản vay, Công ty cổ phần M
đã nhiều lần đôn đốc, yêu cầu bà Nguyễn Thị Thúy P thực hiện nghĩa vụ thanh toán
khoản vay cho Công ty cổ phần M nhưng bà Nguyễn Thị Thúy P không thực hiện.
Vì vậy, Công ty cổ phần M khởi kiện ra Tòa án, yêu cầu bà Nguyễn Thị
Thúy P phải thanh toán Công ty cổ phần M tổng số tiền tính đến hết ngày 16-7-
2025 là 822.793.125 đồng. Trong đó nợ gốc là 527.384.994 đồng; nợ lãi là
295.408.131 đồng. Đề nghị Tòa án tiếp tục cho tính lãi theo đúng thỏa thuận trong
Hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ và văn bản tín dụng của khoản vay cho đến
ngày Bà Nguyễn Thị Thúy P thực tế thanh toán hết nợ cho Công ty cổ phần M. Lãi
phát sinh phải trả cho Công ty cổ phần M cho đến khi thanh toán hết nợ. Kể từ ngày
Bản án có hiệu lực pháp luật mà Bà Nguyễn Thị Thúy P không trả nợ đầy đủ cho
Công ty cổ phần M thì Công ty cổ phần M có quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án
kê biên, phát mại tài sản bảo đảm để thu hồi khoản nợ cho Công ty cổ phần M, cụ
thể như sau: Xe ô tô nhãn hiệu MAZDA ALL NEW BT50 LUXURY, 19L AT, 4x2,
biển số: 924-192.78, số khung: MP2TFR87JNT000105, số máy: RZ4EWG2689
thuộc quyền sở hữu của bà Nguyễn Thị Thúy P (theo Giấy chứng nhận đăng ký xe ô
tô số 92 006120 được cấp bởi Phòng CSGT - Công An tỉnh Quảng Nam ngày
19/10/2021). Trong trường hợp tài sản bảo đảm sau khi kê biên, phát mại không đủ
trả nợ, Công ty cổ phần M có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án xác minh, kê biên,
phát mại các tài sản khác của bà Nguyễn Thị Thúy P để thực hiện nghĩa vụ trả nợ
cho Công ty cổ phần M cho đến khi thực tế trả hết khoản nợ.
Đối với bị đơn bà Nguyễn Thị Thúy P: Trong quá trình giải quyết vụ án, bà
Nguyễn Thị Thúy P không hợp tác, không trình bày ý kiến về yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, không tham gia tố tụng tại Tòa án. Dó đó, Tòa án thực hiện thủ tục niêm
yết các văn bản tố tụng theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự và căn cứ vào
các tài liệu chứng cứ do nguyên đơn cung cấp và Tòa án thu thập được có trong hồ sơ
vụ án để giải quyết theo thủ tục chung là đúng quy định của pháp luật.
4
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng không trình bày ý
kiến gì.
Công ty TNHH mua bán nợ G, do ông Trần Đình Luyến, đại diện theo ủy
quyền lại trình bày: Công ty TNHH mua bán nợ G đã bán nợ toàn phần cho Công ty
cổ phần M nên Công ty cổ phần M toàn quyền quyết định và đề nghị Tòa án giải
quyết theo quy định của pháp luật.
Phát biểu của Kiểm sát viên:
Về việc tuân theo pháp luật: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa,
Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã tuân theo đúng các trình tự thủ
tục tố tụng, đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các đương sự khi tham gia tố tụng.
Nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình, bị đơn không thực hiện
đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ vào các Điều 292, 295, 299, 317, 318, 463,
466 Bộ luật Dân sự năm 2015. Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Buộc bà Nguyễn Thị Thúy P có nghĩa vụ trả nợ vay cho Công ty cổ phần M số tiền
tính đến hết ngày 16-7-2025 là 822.793.125 đồng. Trong đó nợ gốc là 527.384.994
đồng; nợ lãi là 295.408.131 đồng. Nếu bà Nguyễn Thị Thúy P không thực hiện
nghĩa vụ thanh toán khoản nợ thì Công ty cổ phần M có quyền yêu cầu Cơ quan thi
hành án dân sự, xử lý tài sản đảm bảo là xe ô tô nhãn hiệu Mazda, All New BT50
Luxury, 1,9L, AT, 4x2; Biển số đăng ký: 92C-192-78, để thu hồi nợ.
Căn cứ vào các chứng cứ và tài liệu đã được thẩm tra tại phiên toà, trên cơ sở
xem xét đầy đủ và toàn diện các chứng cứ và ý kiến của đương sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật: Bà Nguyễn Thị Thúy P ký hợp đồng vay tài sản
với Ngân hàng TMCP Việt Nam T - Chi nhánh Quảng Nam. Vì vậy, Tòa án xác
định quan hệ pháp luật “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” là đúng quy định tại Điều
29 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[1.2] Về thẩm quyền giải quyết: Tại thời điểm xác lập và thực hiện hợp đồng
vay tài sản, bị đơn bà Nguyễn Thị Thúy P có địa chỉ tại thôn Phú Lai, xã Tam
Phước, huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân Khu vực 7, thành phố Đà Nẵng theo quy định tại Điều 35,
Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn bà Nguyễn Thị Thúy P và những người có
quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Ngân hàng TMCP Việt Nam T đã được triệu tập hợp
lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt; Công ty TNHH mua bán nợ G, có đơn đề
nghị xét xử vắng mặt. Vì vậy, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt là đúng quy định tại
Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
5
[2.1] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thúy P với
Ngân hàng TMCP Việt Nam T - Chi nhánh Quảng Nam ký kết hợp đồng vay tài sản
số LN2110164516393 ngày 20/10/2022. Số tiền vay là 610.000.000 (Sáu trăm mười
triệu) đồng, thời gian vay 96 tháng; mục đích sử dụng vốn vay là thanh toán tiền
mua xe ô tô. Tài sản bảo đảm cho khoản vay: xe ô tô nhãn hiệu Mazda, All New
BT50 Luxury, 1,9L,AT, 4x2; Biển số đăng ký: 92C-192-78.
Ngân hàng TMCP Việt Nam T - Chi nhánh Quảng Nam với bà Nguyễn Thị
Thúy P đã ký kết hợp đồng vay tài sản số LN2110164516393 ngày 20/10/2022 là
hoàn toàn tự nguyện, đúng quy định pháp luật, hợp đồng vay tài sản có hiệu lực và
làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa các bên kể từ ngày ký giấy đề nghị giải ngân
ngày 21/10/2022 và bên vay bà Nguyễn Thị Thúy P đã nhận toàn bộ số tiền gốc
610.000.000 (Sáu trăm mười triệu) đồng. Quá trình thực hiện hợp đồng vay vốn, đến
hạn trả nợ gốc và lãi nhưng bà P không thực hiện nghĩa vụ theo thỏa thuận tại hợp
đồng vay tài sản. Hiện nay, Ngân hàng TMCP Việt Nam T đã bán toàn bộ khoản nợ
của bà P cho Công ty TNHH mua bán nợ G và Công ty TNHH mua bán nợ G đã
bán lại cho Công ty cổ phần M.
Vì vậy, Công ty cổ phần M khởi kiện, yêu cầu bà Nguyễn Thị Thúy P thực
hiện nghĩa vụ thanh toán khoản vay cho Công ty cổ phần M là đúng quy định của
pháp luật.
[2.2] Về nghĩa vụ trả nợ: Công ty cổ phần M đã mua lại khoản nợ mà
Nguyễn Thị Thúy P đã vay của Ngân hàng TMCP Việt Nam T nên Công ty cổ phần
M kế thừa đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của Ngân hàng TMCP Việt Nam T theo các
hợp đồng đã ký kết giữa bà Nguyễn Thị Thúy P với Ngân hàng TMCP Việt Nam T.
Do vậy, Công ty cổ phần M khởi kiện yêu cầu bà Nguyễn Thị Thúy P phải thực
hiện nghĩa vụ trả nợ cho Công ty cổ phần M toàn bộ số tiền gốc và lãi phát sinh tính
đến hết ngày 16-7-2025 là 822.793.125 đồng; nợ gốc là 527.384.994 đồng; nợ lãi là
295.408.131 đồng là có căn cứ, đúng pháp luật nên chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn.
[2.3] Xét hợp đồng thế chấp: Tài sản thế chấp là xe ô tô nhãn hiệu Mazda, All
New BT50 Luxury, 1,9L,AT, 4x2; Biển số đăng ký: 92C-192-78 là tài sản thuộc
quyền sở hữu của bà P. Xét thấy, các chủ thể ký kết các hợp đồng, các điều khoản
thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp không vi phạm điều cấm, không trái pháp luật, tài
sản thế chấp đã được đăng ký giao dịch bảo đảm tại cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền. Hợp đồng thế chấp tài sản là xe ô tô được ký kết giữa các bên phù hợp với quy
định của pháp luật về hình thức và nội dung nên có hiệu lực thi hành, làm phát sinh
quyền và nghĩa vụ giữa các bên. Do vậy, yêu cầu xử lý tài sản thế chấp của nguyên
đơn là có căn cứ, đúng pháp luật nên chấp nhận.
[2.4] Công ty cổ phần M có yêu cầu kê biên, phát mại các tài sản khác của bà
Nguyễn Thị Thúy P để thực hiện nghĩa vụ trả nợ, trong trường hợp tài sản bảo đảm
không đủ trả nợ. Tuy nhiên, trong hợp đồng vay, hợp đồng thế chấp tài sản không có
thỏa thuận này nên không có cơ sở xem xét giải quyết.
6
[3] Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập nên
Hội đồng xét xử không xem xét.
[4] Về án phí: Do chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn nên bị đơn bà P phải
chịu án phí theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên!
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 26, 35, 39, 144, 147, 227, 228, 271, 273 Bộ luật Tố tụng
dân sự;
Căn cứ vào các Điều 292, 295, 299, 317, 318, 320, 323, 463 và 466 Bộ luật
Dân sự năm 2015;
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016
của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty cổ phần M
đối với bị đơn bà Nguyễn Thị Thúy P về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản.
Buộc bà Nguyễn Thị Thúy P có nghĩa vụ trả nợ vay cho Công ty cổ phần M
số tiền tính đến hết ngày 16-7-2025 là 822.793.125 (Tám trăm hai mươi hai triệu ,
bảy trăm chn mươi ba nghn , mô
̣
t trăm hai mươi lăm ) đồng. Trong đó nợ gốc là
527.384.994 đồng (Năm trăm hai mươi bảy triệu, ba trăm tám mươi tư nghn, chn
trăm chn tư) đồng; nợ lãi là 295.408.131 đồng (Hai trăm chn mươi lăm triệu, bốn
trăm lẽ tám nghn, một trăm ba mốt) đồng.
Kể từ ngày 17-7-2025, bà Nguyễn Thị Thúy P còn phải tiếp tục chịu khoản
tiền lãi của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất nợ quá hạn mà các bên
thỏa thuận trong hợp đồng vay tài sản.
Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật, nếu bà Nguyễn Thị Thúy P không
thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ hoặc trả nợ không đầy đủ thì Công ty cổ
phần M có quyền yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền xử lý tài sản
đảm bảo để thu hồi nợ gồm: Một xe ô tô nhãn hiệu Mazda, All New BT50 Luxury,
1,9L, AT, 4x2; Biển số đăng ký: 92C-192-78 (Bà Nguyễn Thị Thúy P đang quản lý,
sử dụng).
Về án phí: Nguyễn Thị Thúy P phải chịu 36.683.793 (Ba mươi sáu triệu, sáu
trăm tám mươi ba nghn, bảy trăm chn mươi ba) đồng án phí dân sự sơ thẩm. Công
ty cổ phần M được hoàn trả số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 16.900.000 (Mười sáu
triệu, chn trăm nghn) đồng theo biên lai thu số 0018072 ngày 02-01-2025 của Chi
cục Thi hành án dân sự huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam (nay là Phòng Thi hành án
Dân sự Khu vực 7-Đà Nẵng).
Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ
thẩm (16-7-2025); bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có quyền kháng

7
cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án để
yêu cầu Tòa án nhân dân thành phố Đà Nẵng xét xử phúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành
án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND Thành phố Đà Nẵng
- VKSND Khu vực 7-Đà Nẵng;
- Phòng THADS Khu vực 7-Đà Nẵng;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(Đã ký)
Lê Trung Thành
8
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 22/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 18/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 08/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 07/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 01/08/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 28/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 25/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 23/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 21/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 17/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 16/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 11/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 10/07/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 30/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 27/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 26/06/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm