Bản án số 06/2025/DS-ST ngày 16/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về tranh chấp đất đai

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 06/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 06/2025/DS-ST ngày 16/07/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 7 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng về tranh chấp đất đai
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp đất đai
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 7 - Đà Nẵng, TP Đà Nẵng
Số hiệu: 06/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 16/07/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Vắng bị đơn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
KHU VỰC 7
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Bản án số: 06/2025/DS-ST
Ngày: 16-7-2025
V/v: Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
CỘNG HÒA HỘI CHNGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN KHU VỰC 7, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Lê Trung Thành.
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trần Minh Bộ, bà Lê Thị Bích P.
- Thư ký phiên tòa: Bà Võ Thị Diệu - Thẩm tra viên.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân Khu vực 7, thành phố Đà Nẵng tham gia
phiên toà: Bà Nguyễn Thị Hường - Kiểm sát viên.
Ngày 16 tháng 7 năm 2027, tại Trụ sở Tòa án Nhân dân khu vực 7, thành phố
Đà Nẵng xét xử thẩm ng khai vụ án dân sự thẩm thsố: 01/2025/TLST-
DS ngày 02 tháng 01 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, theo
Quyết định đưa v án ra xét xử số: 05/2025/QĐXXST-DS ngày 18 tháng 4 năm
2025 Quyết định hoãn phiên tòa số 08/2025/QĐST-DS ngày 07 tháng 5 năm
2025 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: ng ty cổ phần M. Địa chỉ: Tầng 15, Tòa nhà Central Point,
số 219 phố T, phường Y, thành phố Hà Nội.
Ni đại din theo pp luật: Ông Hng Anh T, chức vụ: Tổng giám đốc.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Phan Huy M, chức vụ: Giám đốc Trung
tâm Xử lý nợ (Theo Quyết định ủy quyền số 06/2024/UQ-TGĐ ngày 11/07/2024 của
ông Hoàng Anh Tuấn - TGĐ Công ty CP MBN Tupiter).
Người đại diện theo ủy quyền lại: Ông Nguyễn Anh T, chức vụ: Chuyên
viên xnợ. Địa chỉ: Tầng 5, số 112 Phan Châu Trinh, phường H, thành phố Đà
Nẵng.
- Bị đơn: Nguyễn Thị Thúy P, sinh năm 1988; Địa chỉ: Thôn P, T,
thành phố Đà Nẵng.
- Người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan:
2
- Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam T; địa chỉ trụ sở: số 89 Láng Hạ,
phường L, thành phố Hà Nội; Do ông Ngô Chí D, chức vụ: Chủ tịch Hội đồng Quản
trị, đại diện theo pháp luật.
- Công ty TNHH mua bán nợ G. Địa chỉ: Tầng 1-2 Tòa nhà PVL Linh Tây, số 5
Đường D1, phường L, thành phố Hồ Chí Minh; Do Nguyễn Thị Huyền T, chức vụ:
Gm đốc, đại din theo pháp luật.
Người đại diện theo ủy quyền: Ông Lê Đức L, ông Đỗ Thành T, chức vụ: Phó
Giám đốc (Theo Quyết định ủy quyền số 01/2023/GUQ-GLX DT ngày 25/10/2023
của bà Nguyễn Thị Huyền Trang - Giám đốc).
Người đại diện theo ủy quyền lại: Ông Lê Đăng H, ông Trần Đình L, chức vụ:
Chuyên viên xử nợ (Theo Quyết định ủy quyền số 32/2024/GUQ-GLXDT VPN
ngày 18/01/2024 của ông Đức Lâm - Phó Giám đốc); Địa chỉ: Tầng 4, s112
Phan Châu Trinh, phường H, thành phố Đà Nẵng, đơn đề nghị xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện, bản tự khai các lời khai tiếp theo người đại diện theo
ủy quyền lại của nguyên đơn, ông Nguyễn Lê Anh T trình bày:
Nguyễn Thị Thúy P vay vốn tại Ngân hàng TMCP Việt Nam T, theo hợp
đồng tín dụng số: LN2110164516393 ngày 20/10/2021, với số tiền 610.000.000
(Sáu trăm mười triệu) đồng. Thời hạn vay: 96 tháng, tính từ ngày tiếp theo của ngày
bên Ngân hàng giải ngân vốn vay đầu tiên cho bên vay. Mục đích sử dụng vốn
thanh toán tiền mua chiếc xe ô hiệu MAZDA ALL NEW BT50 LUXURY, 19L
AT, 4x2. Lãi suất cho vay trong hạn tại thời điểm giải ngân: 6,8%/năm. Lãi suất cho
vay trong hạn được cố định 12 tháng kể từ ngày giải ngân (“Thời gian cố định”).
Hết Thời gian cố định, lãi suất cho vay trong hạn sẽ được điều chỉnh. Ngày điều
chỉnh lãi suất đầu tiên là ngày đầu tiên sau thời gian cố định, ngày điều chỉnh lãi
suất tiếp theo ngày đầu quý gần nhất tính từ ngày điều chỉnh lãi suất đầu tiên, sau
đó lãi suất cho vay trong hạn được điều chỉnh định k 03 tháng/01 lần vào các ngày
đầu quý tiếp theo (ngày đầu quý c ngày 01/01, 01/04, 01/07 01/10 hàng
năm). Trường hợp ngày điều chỉnh lãi suất i o ny chủ nht, ngày nghỉ lễ theo
quy định của VPBank thì ngày điều chỉnh lãi sut ngày làm vic đầu tiên liền sau
ngày chủ nhật, ngày nghlễ đó. Mức i suất điều chỉnh được xác định bằng mức Lãi
suất cơ sở VND áp dụng đối với khoản vay có tài sản bảo đảm dành cho kchng
nhân kỳ hn 96 tháng được n Ngân hàng công bố có hiệu lực tại thời điểm điều chỉnh
cộng (+) biên độ 3,6%/năm. Lãi suất quá hạn: i suất cho vay áp dụng đối với dư nợ
gốc quá hạn bằng 150% mức lãi sut cho vay trong hạn áp dụng tại thời điểm chuyển
nợ q hạn. Lãi suất chậm trả: Lãi suất áp dụng đối với tiền lãi chậm trả bằng 150% lãi
suất cho vay trong hạn áp dụng tại thời điểm chậm trả i nng tối đa không quá
10%/năm tính trên số lãi chậm trả ơng ứng với thời gian chậm trả.
Tài sản đảm bảo cho khoản vay nêu trên: Xe ô nhãn hiệu MAZDA ALL
NEW BT50 LUXURY, 19L AT, 4x2, biển số: 92A-192.78, số khung:
3
MP2TFR87JNT000105, số máy: RZ4EWG2689 thuộc quyền sở hữu của bà Nguyễn
Thị Thúy P (theo Giấy chứng nhận đăng xe ô tô số 92 006120 được cấp bởi
Phòng CSGT - Công An tỉnh Quảng Nam ngày 19/10/2021). Việc thế chấp đượcc
định theo Hợp đồng thế chấp xe ô số: LN2110164516393 ngày 20/10/2021), đăng
giao dịch đảm bảo theo đúng quy định pháp luật để thu hồi toàn bộ khoản vay. Việc
đăng giao dịch bảo đảm được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Theo Hợp đồng Mua bán nợ số 09/HĐMBN/GALAXY-JUPITER ngày
12/07/2024 Phụ lục đính kèm giữa Công ty TNHH mua bán nợ G (Galaxy) với
Công ty cổ phần M thì Galaxy đồng ý bán Công ty cổ phần M đồng ý mua
khoản nợ của khách hàng vay là bà Nguyễn Thị Thúy P, bao gồm các khoản nợ gốc,
nợ lãi, nợ lãi quá hạn, tiền phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại các nghĩa vụ tài
chính khác phát sinh theo hợp đồng cho vay Nguyễn Thị Thúy P đã kết
với VPBank.
Tính đến ngày 23/05/2025, Nguyễn Thị Thúy P n nợ Công ty cổ phần
M tổng số tiền 802.780.512 đồng cụ thể như sau: Nợ gốc: 527.384.994 đồng; Nợ lãi
chậm trả lãi: 275.395.518 đồng. Quá trình xử khoản vay, Công ty cổ phần M
đã nhiều lần đôn đốc, yêu cầu Nguyễn Thị Thúy P thực hiện nghĩa vụ thanh toán
khoản vay cho Công ty cổ phần M nhưng bà Nguyễn Thị Thúy P không thực hiện.
vậy, Công ty cổ phần M khởi kiện ra Tòa án, yêu cầu Nguyễn Thị
Thúy P phải thanh toán Công ty cổ phần M tổng số tiền tính đến hết ngày 16-7-
2025 822.793.125 đồng. Trong đó n gốc 527.384.994 đồng; nợ lãi
295.408.131 đồng. Đề nghị Tòa án tiếp tục cho tính lãi theo đúng thỏa thuận trong
Hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nvăn bản tín dụng của khoản vay cho đến
ngày Bà Nguyễn Thị Thúy P thực tế thanh toán hết nợ cho Công ty cổ phần M. Lãi
phát sinh phải trả cho Công ty cổ phần M cho đến khi thanh toán hết nợ. Kể từ ngày
Bản án hiệu lực pháp luật Nguyễn Thị Thúy P không trả nđầy đủ cho
Công ty cổ phần M thì Công ty cổ phần M quyền yêu cầu quan Thi hành án
biên, phát mại tài sản bảo đảm để thu hồi khoản nợ cho Công ty cổ phần M, cụ
thể như sau: Xe ô tô nhãn hiệu MAZDA ALL NEW BT50 LUXURY, 19L AT, 4x2,
biển số: 924-192.78, số khung: MP2TFR87JNT000105, số máy: RZ4EWG2689
thuộc quyền sở hữu của bà Nguyễn Thị Thúy P (theo Giấy chứng nhận đăng ký xe ô
số 92 006120 được cấp bởi Phòng CSGT - ng An tỉnh Quảng Nam ngày
19/10/2021). Trong trường hợp tài sản bảo đảm sau khi biên, phát mại không đủ
trả nợ, Công ty cổ phần M có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án xác minh, kê biên,
phát mại các tài sản khác của Nguyễn Thị Thúy P để thực hiện nghĩa vụ trả nợ
cho Công ty cổ phần M cho đến khi thực tế trả hết khoản nợ.
Đối với bị đơn Nguyễn Thị Thúy P: Trong quá trình giải quyết vụ án,
Nguyễn Thị Thúy P kng hợp c, không tnh y ý kiến về yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn, không tham gia tố tụng tạia án. Dó đó, Tòa án thực hiện thủ tục niêm
yết các văn bản tố tụng theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự n cứo
c i liu chứng c do nguyên đơn cung cấp và Tòa án thu thp được có trong hồ sơ
vụ án để giải quyết theo thủ tục chung đúng quy định của pháp luật.
4
Người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan:
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng không trình bày ý
kiến gì.
Công ty TNHH mua bán nG, do ông Trần Đình Luyến, đại diện theo ủy
quyền lại trình bày: Công ty TNHH mua bán nợ G đã bán nợ toàn phần cho Công ty
cổ phần M nên Công ty cổ phần M toàn quyền quyết định và đề nghị Tòa án giải
quyết theo quy định của pháp luật.
Phát biểu của Kiểm sát viên:
Về việc tuân theo pháp luật: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa,
Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa đã tuân theo đúng các trình tự thủ
tục tố tụng, đảm bảo quyền nghĩa vụ của các đương sự khi tham gia tố tụng.
Nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vcủa mình, bị đơn không thực hiện
đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Vviệc giải quyết ván: Căn cứ vào các Điều 292, 295, 299, 317, 318, 463,
466 Bộ luật Dân sự năm 2015. Chấp nhận toàn bộu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Buộc Nguyễn Thị Thúy P nghĩa vụ trnợ vay cho Công ty cổ phần M stiền
tính đến hết ngày 16-7-2025 822.793.125 đồng. Trong đó nợ gốc 527.384.994
đồng; nợ lãi 295.408.131 đồng. Nếu Nguyễn Thị Thúy P không thực hiện
nghĩa vụ thanh toán khoản nợ thì Công ty cổ phần M có quyền yêu cầu quan thi
hành án dân sự, xtài sản đảm bảo xe ô nhãn hiệu Mazda, All New BT50
Luxury, 1,9L, AT, 4x2; Biển số đăng ký: 92C-192-78, để thu hồi nợ.
Căn cứ vào các chứng cứ và tài liệu đã được thẩm tra tại phiên toà, trên cơ sở
xem xét đầy đủ và toàn diện các chứng cứ và ý kiến của đương sự.
NHẬN ĐỊNH CỦA TOÀ ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng:
[1.1] Về quan hệ pháp luật: Nguyễn Thị Thúy P hợp đồng vay tài sản
với Ngân hàng TMCP Việt Nam T - Chi nhánh Quảng Nam. vậy, Tòa án xác
định quan hệ pháp luật “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” là đúng quy định tại Điều
29 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
[1.2] Về thẩm quyền giải quyết: Tại thời điểm xác lập thực hiện hợp đồng
vay tài sản, bị đơn Nguyễn Thị Thúy P địa chỉ tại thôn Phú Lai, Tam
Phước, huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết
của Tòa án nhân dân Khu vực 7, thành phố Đà Nẵng theo quy định tại Điều 35,
Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn Nguyễn Thị Thúy P những người
quyền lợi nghĩa vụ liên quan: Ngân hàng TMCP Việt Nam T đã được triệu tập hợp
lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt; Công ty TNHH mua bán nợ G, đơn đ
nghị xét xử vắng mặt. Vì vậy, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt là đúng quy định tại
Điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
5
[2.1] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Nguyễn Thị Thúy P với
Ngân hàng TMCP Việt Nam T - Chi nhánh Quảng Nam ký kết hợp đồng vay tài sản
số LN2110164516393 ngày 20/10/2022. Số tiền vay là 610.000.000 (Sáu trăm mười
triệu) đồng, thời gian vay 96 tháng; mục đích sử dụng vốn vay thanh toán tiền
mua xe ô tô. Tài sản bảo đảm cho khoản vay: xe ô nhãn hiệu Mazda, All New
BT50 Luxury, 1,9L,AT, 4x2; Biển số đăng ký: 92C-192-78.
Ngân hàng TMCP Việt Nam T - Chi nhánh Quảng Nam với Nguyễn Thị
Thúy P đã kết hợp đồng vay tài sản số LN2110164516393 ngày 20/10/2022
hoàn toàn tự nguyện, đúng quy định pháp luật, hợp đồng vay tài sản hiệu lực
làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa các bên kể từ ngày giấy đề nghị giải ngân
ngày 21/10/2022 bên vay bà Nguyễn Thị Thúy P đã nhận toàn bsố tiền gốc
610.000.000 (Sáu trăm mười triệu) đồng. Quá trình thực hiện hợp đồng vay vốn, đến
hạn trả nợ gốc lãi nhưng P không thực hiện nghĩa vụ theo thỏa thuận tại hợp
đồng vay tài sản. Hiện nay, Ngân hàng TMCP Việt Nam T đã bán toàn bộ khoản nợ
của P cho Công ty TNHH mua bán nợ G Công ty TNHH mua bán nợ G đã
bán lại cho Công ty cổ phần M.
vậy, Công ty cổ phần M khởi kiện, yêu cầu Nguyễn Thị Thúy P thực
hiện nghĩa vụ thanh toán khoản vay cho Công ty cổ phần M đúng quy định của
pháp luật.
[2.2] Về nghĩa vụ trả nợ: Công ty cổ phần M đã mua lại khoản nợ
Nguyễn Thị Thúy P đã vay của Ngân hàng TMCP Việt Nam T nên Công ty cổ phần
M kế thừa đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của Ngân hàng TMCP Việt Nam T theo các
hợp đồng đã ký kết giữa Nguyễn Thị Thúy P với Ngân hàng TMCP Việt Nam T.
Do vậy, Công ty cổ phần M khởi kiện yêu cầu Nguyễn Thị Thúy P phải thực
hiện nghĩa vụ trả nợ cho Công ty cổ phần M toàn bộ số tiền gốc và lãi phát sinh tính
đến hết ngày 16-7-2025 822.793.125 đồng; nợ gốc 527.384.994 đồng; nợ lãi
295.408.131 đồng là có căn cứ, đúng pháp luật nên chấp nhận yêu cầu khởi kiện của
nguyên đơn.
[2.3] Xét hợp đồng thế chấp: Tài sản thế chấp là xe ô tô nhãn hiệu Mazda, All
New BT50 Luxury, 1,9L,AT, 4x2; Biển số đăng ký: 92C-192-78 tài sản thuộc
quyền sở hữu của bà P. Xét thấy, các chủ thể kết các hợp đồng, các điều khoản
thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp không vi phạm điều cấm, không trái pháp luật, tài
sản thế chấp đã được đăng giao dịch bảo đảm tại quan Nhà nước thẩm
quyền. Hợp đồng thế chấpi sản là xe ôđược ký kết giữa các bên phù hợp với quy
định của pháp luật về hình thức nội dung n hiệu lực thi hành, làm phát sinh
quyền nghĩa vụ giữa các bên. Do vậy, u cầu xử tài sản thế chấp của ngun
đơn là cón cứ, đúng pháp luật nên chấp nhận.
[2.4] Công ty cổ phần M yêu cầu kê biên, phát mại các tài sản khác của bà
Nguyễn Thị Thúy P để thực hiện nghĩa vụ trả nợ, trong trường hợp tài sản bảo đảm
không đủ trả nợ. Tuy nhiên, trong hợp đồng vay, hợp đồng thế chấp tài sản không
thỏa thuận này nên không có cơ sở xem xét giải quyết.
6
[3] Người quyền lợi và nghĩa vụ liên quan không yêu cầu độc lập nên
Hội đồng xét xử không xem xét.
[4] Về án phí: Do chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn nên bị đơn P phải
chịu án phí theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên!
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào các Điều 26, 35, 39, 144, 147, 227, 228, 271, 273 Bộ luật Tố tụng
dân sự;
Căn cứ vào các Điều 292, 295, 299, 317, 318, 320, 323, 463 466 Bộ luật
Dân sự năm 2015;
Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016
của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty cổ phần M
đối với bị đơn bà Nguyễn Thị Thúy P về việc tranh chấp hợp đồng vay tài sản.
Buộc Nguyễn Thị Thúy P nghĩa vụ trả nợ vay cho Công ty cổ phần M
số tiền tính đến hết ngày 16-7-2025 822.793.125 (m trăm hai mươi hai triệu ,
bảy trăm chn mươi ba nghn ,
̣
t trăm hai mươi lăm ) đồng. Trong đó nợ gốc
527.384.994 đồng (m trăm hai ơi bảy triệu, ba trăm tám mươi nghn, chn
trăm chn ) đồng; nợ i 295.408.131 đồng (Hai trăm chn mươi lăm triệu, bốn
trăm lẽ tám nghn, một trăm ba mốt) đồng.
Kể từ ngày 17-7-2025, Nguyễn Thị Thúy P còn phải tiếp tục chịu khoản
tiền lãi của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất nợ quá hạn mà các bên
thỏa thuận trong hợp đồng vay tài sản.
Kể từ ngày bản án hiệu lực pháp luật, nếu Nguyễn Thị Thúy P không
thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ hoặc trả nợ không đầy đt ng ty cổ
phần M quyền yêu cầu quan thi hành án dân sự thẩm quyền xử lý tài sản
đảm bảo để thu hồi nợ gồm: Một xe ô nhãn hiệu Mazda, All New BT50 Luxury,
1,9L, AT, 4x2; Biển số đăng ký: 92C-192-78 (Bà Nguyễn Thị Thúy P đang quản ,
sử dụng).
Về án phí: Nguyễn Thị Thúy P phải chịu 36.683.793 (Ba mươi sáu triệu, sáu
trăm m mươi ba nghn, bảy trăm chn mươi ba) đồng án phí dân sự sơ thẩm. Công
ty cổ phần M được hoàn trsố tiền tạm ứng án phí đã nộp 16.900.000 (Mười sáu
triệu, chn trăm nghn) đồng theo biên lai thu số 0018072 ngày 02-01-2025 của Chi
cục Thi hành án n sự huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam (nay là Phòng Thi hành án
n sự Khu vực 7-Đà Nẵng).
Nguyên đơn có quyền kng o trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án
thẩm (16-7-2025); bị đơn, người quyền lợi nghĩa vụ liên quan có quyền kháng
7
o trong thời hn 15 ngày kể từ ny nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án để
yêu cầua án nhânn thành phố Đà Nẵng t xphúc thẩm.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 9 Luật thi hành án
dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành
án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND Thành phố Đà Nẵng
- VKSND Khu vực 7-Đà Nẵng;
- Phòng THADS Khu vực 7-Đà Nẵng;
- Các đương sự;
- Lưu hồ sơ vụ án, án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(Đã ký)
Lê Trung Thành
8
Tải về
Bản án số 06/2025/DS-ST Bản án số 06/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 06/2025/DS-ST Bản án số 06/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất