Bản án số 44/2024/HNGĐ-ST ngày 13/09/2024 của TAND huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 44/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 44/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 44/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 44/2024/HNGĐ-ST ngày 13/09/2024 của TAND huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Yên Thế (TAND tỉnh Bắc Giang) |
Số hiệu: | 44/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 13/09/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Anh Vũ Văn B xin ly hôn chị Nguyễn Thị Q |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN YÊN THẾ
TỈNH BẮC GIANG
Bản án số: 44/2024/HNGĐ-ST
Ngày 13/9/2024
V/v: Tranh chấp hôn nhân gia đình
về ly hôn, nuôi con
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN THẾ, TỈNH BẮC GIANG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ toạ phiên toà: Ông Nguyễn Xuân Toàn
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Lục Viết Sang
2. Ông Đỗ Ngọc Thắng
- Thư ký phiên toà: Ông Triệu Quang Hưng-Thư ký Toà án nhân dân huyện
Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Yên Thế tham gia phiên tòa: Bà
Nguyễn Thị Bộ- Kiểm sát viên
Ngày 13 tháng 9 năm 2024, tại Hội trường xét xử Toà án nhân dân huyện Yên
Thế, tỉnh Bắc Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số:
135/2024/TLST-HNGĐ ngày 18/7/2024 về việc “Tranh chấp hôn nhân và gia đình
về ly hôn, nuôi con”, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 66/2024/QĐXXST-
HNGĐ, ngày 27/8/2024, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Anh Vũ Văn B, sinh năm 1990. Địa chỉ: Thôn Đ, xã A, huyện
M, Thành phố Hà Nội- Có đơn xin vắng mặt.
- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Q, sinh năm 1993. Địa chỉ: Thôn H, xã A, huyện Y,
tỉnh Bắc Giang- Có đơn xin vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn xin ly hôn, bản tự khai và các tài liệu có trong hồ sơ vụ án cũng
như tại phiên tòa nguyên đơn (anh Vũ Văn B) trình bày:
Anh và chị Nguyễn Thị Q cưới nhau có được tự do tìm hiểu và hoàn toàn tự
nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã A, huyện M, thành phố Hà Nội vào ngày
24/3/2011. Sau khi cưới chị Q đã chuyển khẩu về gia đình anh B ngay, vợ chồng
chung sống cùng với gia đình. Tình cảm vợ chồng ban đầu bình thường được một
thời gian thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do hai vợ
chồng có nhiều quan điểm sống bất đồng, không hợp nhau về cuộc sống dẫn đến vợ
chồng thường xảy ra cãi cọ với nhau. Mâu thuẫn cũng đã được hai bên gia đình động
viên hòa giải để vợ chồng đoàn tụ nhưng cũng không thành. Do mâu thuẫn căng
thẳng và trầm trọng nên chị Q đã chuyển ra khỏi nhà anh B từ tháng 10/2023 cùng
với 02 con chung của vợ chồng về sinh sống tại nhà mẹ đẻ tại: Thôn H, xã A, huyện
Y, tỉnh Bắc Giang, vợ sống ly thân từ đó đến nay, chấm dứt mọi quan hệ, không còn
quan tâm đến nhau. Nay anh B xác định không còn tình cảm gì với chị Q, vì vậy anh
B đã làm đơn xin ly hôn chị Q, đề nghị Tòa giải quyết để vợ chồng anh B được ly
hôn.
- Về con chung: Anh B xác định vợ chồng có 02 con chung là Vũ Nguyễn
Ngọc H, sinh ngày 26/01/2016 và cháu Vũ Nguyễn Anh T, sinh ngày 29/12/2019,
hiện nay cả 02 cháu đều đang ở cùng mẹ là chị Nguyễn Thị Q tại Thôn H, xã A,
huyện Y, tỉnh Bắc Giang, các cháu vẫn học tập và phát triển bình thường. Ly hôn
giữa anh B và chị Q đã thỏa thuận về việc nuôi con và anh B đồng ý để chị Q nuôi
cả 02 con chung của vợ chồng. Về cấp dưỡng nuôi con anh B và chị Q tự thỏa thuận,
anh B không yêu cầu Tòa án giải quyết.
- Về tài sản chung, công sức, công nợ, ruộng đất và các quan hệ khác: Anh B
không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Bị đơn (chị Nguyễn Thị Q) trình bày: Việc kết hôn như anh B trình bày là
đúng. Chị Q kết hôn với anh B vào ngày 24/3/2011, trên cơ sở tự do tìm hiểu và tự
nguyện đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện M, thành phố Hà Nội. Sau
khi kết hôn chị Q về nhà anh B làm dâu ngay. Quá trình chung sống vợ chồng phát
sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, không có tiếng nói chung, hay cãi cọ nhau.
Đến ngày 12/01/2024 do mâu thuẫn căng thẳng nên chị Q đã chuyển ra khỏi nhà anh
B về nhà mẹ đẻ sinh sống tại thôn H, xã A, huyện Y, tỉnh Bắc Giang, vợ chồng sống
ly thân từ đó đến nay, chấm dứt mọi quan hệ, không còn quan tâm đến nhau. Nay
anh B có đơn xin ly hôn, chị Q xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên đồng ý ly
hôn anh B.
Về con chung: Vợ chồng chị Q có 02 con chung là Vũ Nguyễn Ngọc H, sinh
ngày 26/01/2016 và cháu Vũ Nguyễn Anh T, sinh ngày 29/12/2019, hiện nay cả 02
cháu đều đang ở cùng chị Q tại thôn H, xã A, huyện Y, tỉnh Bắc Giang, các cháu vẫn
học tập và phát triển bình thường. Ly hôn giữa chị Q và anh B đã thỏa thuận về việc
nuôi con, anh B đồng ý để chị Q trực tiếp nuôi cả 02 con chung của vợ chồng. Hiện
nay thu nhập của chị Q là 12.000.000đ/1 tháng, ngoài ra còn có hỗ trợ của mẹ chị Q
nên có thể nuôi dưỡng các con trong điều kiện tốt nhất, đề nghị Tòa án chấp nhận
theo thỏa thuận của anh B và chị Q về việc nuôi con; về cấp dưỡng nuôi con chị Q
và anh B tự thỏa thuận, chị Q không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung, công sức, công nợ, ruộng đất và các quan hệ khác: Chị Q và
anh B tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến và xác định về việc tuân theo
pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử;
việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án
cho đến trước thời điểm HĐXX nghị án cơ bản đúng quy định của pháp luật, đối với
bị đơn chưa chấp hành theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Về đường lối giải quyết vụ án, đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét
xử:
Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 57; Điều 81; Điều 82; Điều 83 của Luật hôn
nhân gia đình; khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 227, Điều 228,
Điều 238, Điều 147, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5
Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án; Xử:
Về quan hệ hôn nhân: Anh Vũ Văn B được ly hôn chị Nguyễn Thị Quỳnh .
Về con chung: Giao chị Nguyễn Thị Q trực tiếp nuôi 02 con chung của vợ
chồng là cháu Vũ Nguyễn Ngọc H, sinh ngày 26/01/2016 và cháu Vũ Nguyễn Anh
T, sinh ngày 29/12/2019 cho đến khi con đủ 18 tuổi tròn. Anh Vũ Văn B không phải
cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị Q cho đến khi đương sự có yêu cầu. Anh Vũ
Văn B có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Về án phí: Anh Vũ Văn B phải chịu 300.000đ tiền án phí ly hôn sơ thẩm
nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ theo biên lai thu tiền
tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005035 ngày 18/7/2024 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Yên Thế. Xác nhận Anh B đã nộp đủ tiền án phí ly hôn sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa
và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng:
Căn cứ đơn khởi kiện của anh Vũ Văn B đây xác định là quan hệ tranh chấp
hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Anh Vũ Văn B và chị Nguyễn Thị Q đều có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa.
Căn cứ vào Điều 238; khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự,
Toà án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt đương sự có tên nêu trên.
[2]. Về quan hệ tranh chấp:
[2].1. Về quan hệ hôn nhân: Anh Vũ Văn B và chị Nguyễn Thị Q kết hôn với
nhau trên cơ sở tự nguyện, thỏa thuận và có đăng ký kết hôn tại UBND xã A, huyện
M, Thành phố Hà Nội được xác định là hôn nhân hợp pháp và được pháp luật bảo
vệ.
[2].2. Xét yêu cầu về việc xin ly hôn của anh B thấy rằng: Qua các chứng cứ
do các bên xuất trình, lời khai của người làm chứng được biết: Vợ chồng anh B, chị
Q từ khi kết hôn có một thời gian chung sống hoà thuận. Tuy nhiên, tình cảm vợ
chồng không duy trì phát triển được và đã phát sinh mâu thuẫn. Xuất phát từ việc vợ
chồng bất đồng quan điểm trong đời sống hàng ngày. Do mâu thuẫn căng thẳng, chị
Q đã chuyển về nhà mẹ đẻ sinh sống từ tháng 01/2024, vợ chồng đã sống ly thân từ
đó cho đến nay, chẩm dứt mọi mối quan hệ, không còn quan tâm gì đến nhau. Nay
anh B xin ly hôn, chị Q cũng đồng ý. Chứng tỏ mâu thuẫn vợ chồng giữa anh B và
chị Q đã phát triển trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân
không đạt được. Vì vậy, cần áp dụng điều 56 của Luật hôn nhân gia đình để giải
quyết cho anh B được ly hôn chị Q là phù hợp, cho nên yêu cầu xin ly hôn của anh
B cần được chấp nhận.
[2].3. Về con chung: Anh B và chị Q đều xác định vợ chồng có 02 con chung
là cháu Vũ Nguyễn Ngọc H, sinh ngày 26/01/2016 và cháu Vũ Nguyễn Anh T, sinh
ngày 29/12/2019. Hiện nay cháu H và cháu T đang ở cùng chị Q, các cháu vẫn phát
triển bình thường. Ly hôn anh B và chị Q đều đề nghị giao cho chị Q được trực tiếp
nuôi cả 02 con. Xét thấy hiện nay các cháu vẫn ở với chị Q từ khi vợ chồng sống ly
thân cho đến nay, các cháu cũng có nguyện vọng được ở cùng chị Q. Để tránh sự
xáo trộn trong cuộc sống của các cháu cũng như nguyện vọng của các bên đương sự,
cần giao cho chị Q trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc 02 con chung của vợ chồng là
phù hợp, vì vậy yêu cầu của chị Q về việc nuôi con cần được chấp nhận.
[2].4. Về tài sản, công nợ, ruộng canh tác, công sức và các quan hệ khác: Anh
B và chị Q không yêu cầu Tòa án giải quyết cho nên không xem xét giải quyết trong
vụ án.
[3]. Về án phí: Anh Vũ Văn B phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định
của pháp luật.
[4]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo
quy định tại các Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 51, Điều 56, Điều 57; Điều 81; Điều 82; Điều 83 của Luật hôn
nhân gia đình; khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 227, Điều 228,
Điều 238, Điều 147, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5
Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án; Xử:
Về quan hệ hôn nhân: Anh Vũ Văn B được ly hôn chị Nguyễn Thị Quỳnh .
Về con chung: Giao chị Nguyễn Thị Q trực tiếp nuôi 02 con chung của vợ
chồng là cháu Vũ Nguyễn Ngọc H, sinh ngày 26/01/2016 và cháu Vũ Nguyễn Anh
T, sinh ngày 29/12/2019 cho đến khi con đủ 18 tuổi tròn. Anh Vũ Văn B không phải
cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị Q cho đến khi đương sự có yêu cầu. Anh Vũ
Văn B có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Về án phí: Anh Vũ Văn B phải chịu 300.000đ tiền án phí ly hôn sơ thẩm
nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ theo biên lai thu tiền
tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0005035 ngày 18/7/2024 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Yên Thế. Xác nhận Anh B đã nộp đủ tiền án phí ly hôn sơ thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân
sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa
thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng
chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
Quyền kháng cáo:
Báo cho đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày được tống đạt bản án hợp lệ.
Nơi nhận:
- TAND tinh Bắc Giang;
- VKSND huyện Yên Thế;
- VKSND Tỉnh Bắc giang;
- Chi cục THADS huyện Yên Thế;
- UBND xã An Phú, huyện Mỹ Đức,
Thành phố Hà Nội
- Các đương sự;
- Cổng thông tin điện tử Tòa án Tối cao;
- Lưu HS.
T/M HỘI ĐỒNG XÉT XỬ
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Xuân Toàn
Tải về
Bản án số 44/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án số 44/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 26/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 25/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 23/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 17/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 14/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Bản án số 175/2024/HNGĐ-PT ngày 12/12/2024 của TAND TP. Hà Nội về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Ban hành: 12/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 11/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 10/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 09/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 03/12/2024
Cấp xét xử: Sơ thẩm