Bản án số 43/2025/HNGĐ-ST ngày 24/04/2025 của TAND huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 43/2025/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 43/2025/HNGĐ-ST ngày 24/04/2025 của TAND huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Thới Bình (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 43/2025/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 24/04/2025
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Bà Trần Ngọc C yêu cầu được ly hôn với ông Bùi Văn H
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH
TỈNH CÀ MAU
Bản án số: 43/2025/HNGĐ-ST
Ngày: 28-3-2025
V/v Tranh chấp ly hôn
CỘNG HÒA HỘI CHNGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh pc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Bà Lê Thị Lan Anh
Các Hội thẩm nhân dân:
Ông Nguyễn Tấn Lộc
Bà Lê Thị Duyên
- Thư phiên tòa: Bà Nguyễn Chúc Ni Thư Tòa án nhân dân huyện
Thới Bình, tỉnh Cà Mau.
Trong ngày 28 tháng 3 năm 2025 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới
Bình, tỉnh Mau xét xử thẩm công khai vụ án thụ lý số: 42/2025/TLST-
HNGĐ ngày 12 tháng 02 năm 2025 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa
vụ án ra xét xsố: 67/2025/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 02 năm 2025, giữa
các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Trần Ngọc C, sinh năm 1976 (xin vắng mặt)
Địa chỉ cư trú: Ấp A, xã TL, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.
- Bị đơn: Ông Bùi Văn H, sinh năm 1967 (vắng mặt)
Địa chỉ cư trú: Ấp B, xã T, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trình bày của Trần Ngọc C tại đơn khởi kiện ngày 10/02/2025 và trong
quá trình giải quyết vụ án:
n nhân: Trần Ngọc C và ông i Văn H t nguyện chung sống với
nhau tổ chức tại UBND xã TLĐ, huyện Thới nh, tỉnh Cà Mau vào ngày
20/10/2023. Vợ chồng chung sống không hạnh phúc, phát sinh nhiều mâu thuẫn
do bất đồng quan điểm với nhau trong cuộc sống nên bà C yêu cầu được ly hôn
với ông H.
Về con chung: Quá trình chung sống, Trần Ngọc C xác định ông
Bùi Văn H không có con chung nên không đặt ra yêu cầu xem xét.
Về tài sản chung, nợ chung: Bà C xác định bà và ông H không có nên không
đặt ra yêu cầu xem xét.
2
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại
phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận
định:
[1] Về tố tụng và quan hệ pháp luật tranh chấp:
[1.1] Bà Trần Ngọc C khởi kiện yêu cầu được ly hôn với ông Bùi Văn H.
Đây tranh chấp Hôn nhân gia đình về việc ly hôn; Ông Bùi Văn H nơi
trú tại ấp B, xã TLĐ, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của
C thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh
Mau theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1
Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[1.2] Ông Bùi Văn H đã được triệu tập xét xử hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng
mặt không có lí do, bà Trần Ngọc C xin vắng tại phiên tòa. Do đó, xét xử vắng mặt
C, ông H theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân
sự.
[2] Về nội dung vụ án:
[2.1] Hôn nhân: Trần Ngọc C ông i Văn H tnguyện chung sống
với nhau tổ chức tại UBND xã TLĐ, huyện Thới nh, tỉnh Cà Mau vào ngày
20/10/2023. Vợ chồng chung sống không hạnh phúc nên bà C u cầu được ly
n với ông H. Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa bà C và ông H đã tuân thủ về điều
kiện đăng kết hôn tại quan Nhà nước thẩm quyền theo quy định tại Điều
8, 9 của Luật Hôn nhân gia đình nên được pháp luật công nhận vợ chồng.
Thời gian chung sống, C xác định không còn tình cảm với ông H, ông bà không
thể tiếp tục chung sống với nhau, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu
cầu được ly hôn với ông H. Trong quá trình thụ giải quyết vụ án, ông H được
triệu tập xét xử hợp lệ nhưng vắng mặt không do, cho thấy ông H không
muốn hòa giải, không thiện chí đoàn tụ với C nên ông không thể tiếp tục
chung sống với nhau. vậy, Hội đồng xét xcăn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân
gia đình chấp nhận cho Trần Ngọc C ông Bùi Văn H được ly hôn phù
hợp.
[2.2] Con chung: Trần Ngọc C c định bà và ông Bùi Văn H không
con chung nên không đặt ra yêu cầu xem xét.
[2.3] Về tài sản chung, nợ chung: Bà Trần Ngọc C xác định bà ông Bùi
Văn H không tài sản chung, nợ chung. Qtrình giải quyết vụ án không ai
đặt ra yêu cầu gì về nợ nên không xem xét.
[3] Về án phí: Bà Trần Ngọc C phải chịu án phí Hôn nhân sơ thẩm theo quy
định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14
3
ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường v Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39, khoản 1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 56 Luật Hôn nhân
Gia đình; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định
về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Trần Ngọc C về việc ly hôn đối với ông
Bùi Văn H.
Về hôn nhân: Trần Ngọc C ông Bùi Văn H được ly hôn.
Về con chung: Không có.
Tái sản chung, nợ chung: Không có.
Về án phí Hôn nhân gia đình thẩm: Trần Ngọc C nộp 300.000 đồng
(Ba trăm nghìn đồng). Vào ngày 10 tháng 02 năm 2025, C dnộp 300.000
đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0016810 tại Chi cục Thi hành án dân
sự huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau, được đối trừ chuyển thu án phí.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật
thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân
sự quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật thi
hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30
Luật thi hành án dân sự.
Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Báo cho đương sự biết quyền kháng
cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết công
khai bản án. Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo luật định.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
-VKSND huyện Thới Bình;
-Chi cục THADS huyện Thới Bình;
-TAND tỉnh Cà Mau;
- UBND TLĐ;
-Lưu hồ sơ.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
Lê Thị Lan Anh
Tải về
Bản án số 43/2025/HNGĐ-ST Bản án số 43/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 43/2025/HNGĐ-ST Bản án số 43/2025/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất