Bản án số 43/2024/HNGĐ-ST ngày 23/09/2024 của TAND huyện An Lão, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 43/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 43/2024/HNGĐ-ST ngày 23/09/2024 của TAND huyện An Lão, tỉnh Bình Định về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện An Lão (TAND tỉnh Bình Định)
Số hiệu: 43/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 23/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Vũ Văn B - Phạm Thị N
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN AN LÃO
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Bản án số: 43/2024/HNGĐ-ST
Ngày 23-9-2024
V/v ly hôn
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN AN LÃO, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Bà Trần Thị Nhạn.
Các Hội thẩm nhân dân:
Phạm Thị Vĩnh;
Phùng Ngọc Anh.
- Thư phiên t: Thị Trang - T Toà án nhân n huyện An
Lão, thành phố Hải Phòng.
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện An Lão, thành phố Hải Phòng
tham gia phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Trung - Kiểm sát viên.
Ngày 23 tháng 9 m 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện An Lão, thành
phố Hải Phòng xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 68/2024/TLST-
HNGĐ, ngày 10 tháng 6 năm 2024 vviệc Ly hôn theo Quyết định đưa ván ra
xét xử số 760/2024/XXST-HNGĐ ngày 13 tháng 8 năm 2024; Quyết định hoãn
phiên toà số 821/2024/QĐST-HNGĐ ngày 04 tháng 9 năm 2024, giữa các đương
sự:
Nguyên đơn:
Ông Văn B, trú tại: Khu H, thị trấn A, huyện A, thành phố
Hải Phòng; vắng mặt (có đơn xin xét xử vắng mặt).
Bị đơn: Phạm Thị N, đăng ký hộ khẩu và nơi cư trú cuối cùng: Khu H, thị
trấn A, huyện A, thành phố Hải Phòng; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Theo đơn khởi kiện đề ngày 10 tháng 5 năm 2024 các bản tự khai của
nguyên đơn ông Vũ Văn B trình bày:
Ông B xây dựng hạnh phúc với Phạm Thị N do tự nguyện và đăng ký
kết hôn ngày 17 tháng 9 năm 1982 tại Ủy ban nhân dân Quốc Tuấn, huyện An
2
Lão, thành phố Hải Phòng. Sau khi kết hôn v chồng ông chung sống tại thôn
Hoàng Xá, Quốc Tuấn, huyện An Lão, thành phố Hải Phòng (nay là khu Hoàng
Xá, thị trấn An Lão, huyện An Lão). Ông N chung sống với nhau 02 con
chung. Trong quá trình chung sống cuộc sống vất vả, kinh tế khó khăn, vợ chồng
không có chung quan điểm, không có sự chia sẻ với nhau nên xảy ra mâu thuẫn, xô
xát với nhau. Bà N tự bỏ nhà đi từ năm 1988 đến nay, bà N đi đâu, làm gì ở địa chỉ
nào không liên lạc về cho ông gia đình. Ông và gia đình đã tìm kiếm nhiều năm
nhưng không kết quả. Ông đã yêu cầu Tòa án nhân dân huyện An Lão tuyên bố
Phạm Thị N mất ch tại quyết định số 03/2024/QĐST-VDS ngày 20 tháng 3
năm 2024. Từ khi Tòa án tuyên bố N mất tích đến nay, N không quay về gia
đình, địa phương khu Hoàng Xá, thị trấn An Lão, huyện An Lão nơi gia đình đang
sinh sống. Do bà N mất tích nhiều năm, tình cảm vợ chồng không còn, ông đề nghị
Tòa án giải quyết ly hôn Phạm Thị N. Về con chung: Ông N 02 con
chung là Đức T, sinh năm 1985 Thị Thu H, sinh năm 1987, hiện đã
trưởng thành có gia đình riêng nên ông không yêu cầu giải quyết. Về tài sản chung:
Ông không yêu cu tòa án gii quyết.
B đơn Phạm ThN đã được tòa án triệu tập nhiều lần nhưng không đến a
án đgiải quyết việc Ông B xin lyn . Tòa án đã niêm yết cácn bản, thủ tục đối
với Phạm Thị N theo đúng quy định của pp luật.
Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện An Lão, thành phố Hải Phòng tại
phiên tòa phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải
quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư phiên tòa đã đảm bảo đúng
quy định của pháp luật. Nguyên đơn ông Văn B đã thực hiện đúng các quyền
nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. Bị đơn Phạm Thị N không
tuân thủ các điều 70, 72 của Bộ luật Ttụng dân sự. Quan điểm giải quyết vụ án:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39;
khoản 1 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 2 Điều 68 Bộ luật Dân sự;
Điều 51; khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình; điểm đ khoản 1 Điều 12
Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản sử
dụng án phí lệ ptòa án. Đề nghị Hội đồng xcho ông Vũ Văn B được ly hôn
Phạm Thị N. Về con chung: Ông B N có 02 con chung là Vũ Đức T, sinh
năm 1985 Thị Thu H, sinh năm 1987, hiện đã trưởng thành nên Ông B
không yêu cầu giải quyết. Vtài sản chung: Ông B khôngu cu tòa án giải quyết
nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét. Ván phí: Ông B người cao tuổi
thuộc trường hợp miễn nộp án phí dân sự sơ thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cu cáci liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà,
Hội đồng xét x nhận định:
3
[1] Về thẩm quyền giải quyết: Ông Vũ Văn B đơn đề nghị tòa án gii quyết
ly hôn bà Phạm Thị N. N có i cư trú tại Khu H, thị trấn A, huyện A, thành ph
Hải Phòng. n cứ vào khon 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39 của Bluật Ttụng n sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
nhân n huyện An Lão, thành phố Hải Png.
[2] Nguyên đơn ông Văn B đơn đề nghị t xử vắng mặt. Bị đơn
Phạm Thị N vắng mặt tại phiên a lần thhai không do. Căn cứ o điểm b
khoản 2 Điều 227 khon 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng t xử
tiến nh t xử vắng mt ông Vũ n B bà Phạm Thị N.
[3] Về quan hệ n nhân: Ông Văn B Phạm Thị N xây dựng hạnh
phúc với nhau trên sở tự nguyện đăng kết hôn ngày 17 tháng 9 năm
1982 tại Ủy ban nhân dân Quốc Tuấn, huyện An o, thành phố Hải Phòng
được xác định hôn nhân hợp pháp. Ông B N chung sống tại thôn Hoàng
Xá, xã Quốc Tuấn, huyện An Lão, thành phố Hải Phòng (nay là khu Hoàng Xá, thị
trấn An Lão, huyện An Lão). Trong quá trình chung sống ông, xảy ra mâu thuẫn
nguyên nhân do bất đồng quan điểm, kinh tế khó khăn vất vả, cuộc sống không
hạnh phúc, N bỏ nhà đi từ năm 1988 đến nay nhiều năm không biết địa chỉ, làm
đâu, không tin tức cho gia đình, Ông B đã yêu cầu Tòa án tuyên bố
Phạm Thị N mất tích. Tại quyết định số 03/2024/QĐST-VDS ngày 20 tháng 3 năm
2024 do Tòa án nhân dân huyện An Lão, thành phố Hải phòng giải quyết. Từ khi
Tòa án tuyên bố Phạm Thị N mất tích đến nay, N không quay vgia đình,
địa phương nơi Ông B sinh sống. Nay ông Văn B đề nghị Tòa án giải quyết ly
hôn bà Phạm Thị N là có căn cứ phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 56 luật hôn
nhân và gia đình được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[4] Về con chung: Ông B N 02 con chung là Đức T, sinh năm
1985 và Vũ Thị Thu H, sinh năm 1987, hiện đã trưởng thành có gia đình riêng nên
ông không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Vtài sản chung: Ông B không yêu cầu tòa án giải quyết nên Hội đồng xét
xử không xem xét.
[6] Về án p: Ông Văn B, sinh năm 1959 là người cao tuổi thuộc trường
hợp miễn nộp án phí dân sự sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều
39; khoản 1 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 235
Điều 266 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
Căn cứ khoản 2 Điều 68 Bộ luật Dân sự;
4
Căn cứ vào Điều 51, khoản 2 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình;
Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30
tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn,
giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.
Xử:
1. Ông Vũ Văn B được ly hôn Phạm Thị N.
2. Về án phí: Ông Vũ Văn B được miễn nộp án phí dân sự sơ thẩm.
Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án
hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 7a Điều 9
Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án dân sđược thực hiện theo quy
định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
3. Về quyền kháng cáo bản án: Ông Văn B Phạm Thị N quyền
kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án
được niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Nơi nhận:
- TAND TP. Hải Phòng;
- VKSND huyn An Lão;
- Chi cục THADS huyện An Lão;
- Các đương sự;
- UBND xã Quốc Tuấn;
- Lưu: Hồ sơ; HCTP.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Trần Thị Nhạn
Tải về
Bản án số 43/2024/HNGĐ-ST Bản án số 43/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 43/2024/HNGĐ-ST Bản án số 43/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất