Bản án số 43/2024/HNGĐ-ST ngày 12/08/2024 của TAND huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- VB liên quan
- Lược đồ
- Đính chính
- Án lệ
- BA/QĐ cùng nội dung
- Tải về
Tải văn bản
-
Bản án số 43/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
-
Bản án số 43/2024/HNGĐ-ST
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Báo lỗi
Thuộc tính Bản án 43/2024/HNGĐ-ST
Tên Bản án: | Bản án số 43/2024/HNGĐ-ST ngày 12/08/2024 của TAND huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
---|---|
Quan hệ pháp luật: | Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Tòa án xét xử: | TAND huyện Lập Thạch (TAND tỉnh Vĩnh Phúc) |
Số hiệu: | 43/2024/HNGĐ-ST |
Loại văn bản: | Bản án |
Ngày ban hành: | 12/08/2024 |
Lĩnh vực: | Hôn nhân gia đình |
Áp dụng án lệ: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Đính chính: |
Đã biết
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây! |
Thông tin về vụ/việc: | Hoa Hải tranh chấp hôn nhân |
Tóm tắt Bản án
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải văn bản

TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LẬP THẠCH
TỈNH VĨNH PHÚC
Bản án số: 43/2024/HNGĐ- ST
Ngày 12 tháng 8 năm 2024
V/v Tranh chấp về Hôn nhân và gia đình
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LẬP THẠCH, TỈNH VĨNH PHÚC
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà: Ông Nguyễn Công Sinh
Các Hội thẩm nhân dân: Ông Nguyễn Trung Thành và và ông Nguyễn Tiến Sửu.
- Thư ký phiên toà: Bà Trần Thị Kim Dung - Thư ký Toà án nhân dân huyện Lập
Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lập Thạch tham gia phiên toà:
Bà Vũ Thị Phương Thanh - Kiểm sát viên.
Ngày 12 tháng 8 năm 2024, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Lập Thạch,
tỉnh Vĩnh Phúc, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 122/2024/TLST-
HNGĐ ngày 11 tháng 7 năm 2024 về việc tranh chấp hôn nhân và gia đình theo
quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 122/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 7
năm 2024 giữa các đương sự:
1.Nguyên đơn: Chị Triệu Thị Thanh H1, sinh năm 1987 (có mặt).
Địa chỉ: Thôn T, xã Đ, huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Bị đơn: Anh Ngô Văn H2, sinh năm 1983 (có mặt).
Địa chỉ: Thôn Đ, xã X, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn xin ly hôn đề ngày 05/6/2024, quá trình giải quyết vụ án và tại
phiên tòa nguyên đơn chị Triệu Thị Thanh H1 trình bày:
Chị kết hôn với anh Ngô Văn H2, có được tìm hiểu tự nguyện, có đăng ký
kết hôn tại UBND xã X, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc, đăng ký kết hôn ngày
23/12/2005. Cưới xong chị về làm dâu và chung sống cùng gia đình nhà chồng,
tình cảm vợ chồng ban đầu hòa thuận sau phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do
vợ chồng không hợp nhau, anh H2 hay rượu chè, không quan tâm đến chị, còn
chửi cả bố mẹ chị dẫn đến tình cảm vợ chồng ngày càng lạnh nhạt. Tháng
11/2022 chị đã làm đơn xin ly hôn anh H2 gửi ra Tòa án, sau đó chị đã rút đơn để
vợ chồng về đoàn tụ, nhưng cũng không cải thiện được tình cảm, anh H2 không
thay đổi mà còn chửi chị nhiều lần. Tháng 5/2024 anh H2 vẫn rượu bia không
2
chịu được nên chị về nhà mẹ đẻ, anh H2 và gia đình không dàn xếp gì. Đến nay
chị H1 xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho
chị được ly hôn anh Ngô Văn H2. Nếu Tòa án không cho ly hôn thì chị cũng
không về đoàn tụ.
Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Ngô Anh S, sinh ngày
19/9/2006 và Ngô Anh H3, sinh ngày 06/02/2010, hiện nay cả hai cháu đang ở
cùng anh H2, ly hôn chị H1 đề nghị được nuôi cháu H3, để anh H2 nuôi cháu S,
chị không yêu cầu anh H2 cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, tài sản riêng, công nợ, công sức đóng góp, đất canh tác:
Quá trình giải quyết vụ án chị H1 không đề nghị Tòa án giải quyết. Về tài sản chị
tự nguyện để lại cho các con sử dụng. Tại phiên tòa chị H1 đề nghị Tòa án xem
xét giải quyết tài sản chung của vợ chồng.
Bị đơn anh Ngô Văn H2 trình bày:
Anh thừa nhận việc kết hôn và quá trình chung sống như chị H1 trình bày
là đúng. Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng không hợp nhau, nhưng anh vẫn
chăm lo cho gia đình bình thường, do tính anh nóng nảy chị H1 hay nói nhiều nên
anh có chửi chị H1. Tháng 5/2024 hôm đó đi làm về anh có mua bia và sữa về
nhà vợ chồng cãi nhau thì chị H1 bỏ về nhà mẹ đẻ. Từ đó đến nay anh và gia đình
không dàn xếp gì để vợ chồng đoàn tụ. Đến nay anh xác định tình cảm vợ chồng
không còn, chị H1 đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn anh hoàn toàn nhất trí.
Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Ngô Anh S, sinh ngày
19/9/2006 và Ngô Anh H3, sinh ngày 06/02/2010, hiện nay cả hai cháu đang ở
cùng anh, ly hôn anh đề nghị được nuôi cả hai cháu đến khi thành niên, anh
không yêu cầu chị H1 cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung, tài sản riêng, công nợ, công sức đóng góp, đất canh tác:
Anh H2 không đề nghị Tòa án giải quyết.
Lời khai cháu Ngô Anh S trình bày: Nguyện vọng của cháu chỉ mong muốn
bố mẹ cháu đoàn tụ để cháu có sự chăm sóc của cả bố và mẹ. Nếu bố mẹ cháu mà
ly hôn, nguyện vọng của cháu chỉ mong muốn được ở cùng bố cháu. Nếu được ở
với bố, cháu đi học tiếp thì bố cháu phải nuôi, nếu cháu đi làm tự túc được thì
không cần bố nuôi.
Lời khai của: Cháu Ngô Anh H3 trình bày: Nguyện vọng của cháu chỉ mong
muốn bố mẹ cháu đoàn tụ. Hiện nay cháu đã học xong lớp 8 trường trung học cơ
sở X, chuẩn bị lên lớp 9. Nếu bố mẹ cháu mà ly hôn, nguyện vọng của cháu chỉ
mong muốn được ở cùng bố cháu.
Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Lập Thạch phát biểu
3
quan điểm về tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư
ký Tòa án và những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ
khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án. Quá trình giải
quyết vụ án Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đã tiến hành theo đúng quy
định của pháp luật. Nguyên đơn, bị đơn chấp hành đúng về quyền và nghĩa vụ.
Về nội dung vụ án đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị
H1. Về con chung đề nghị Hội đồng xét xử giao cho chị H1 trực tiếp nuôi cháu
S, giao cho anh H2 được nuôi cháu H3; về tài sản chung, tài sản riêng, công nợ,
công sức đóng góp, đất canh tác: Anh H2 không yêu cầu Tòa án giải quyết nên
không xem xét. Tại phiên tòa chị H1 mới có yêu cầu giải quyết về tài sản nên
không xem xét, chị H1 có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản bằng vụ
án khác. Về án phí chị H1 tự nguyện chịu toàn bộ án phí nên chấp nhận.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra công
khai tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Chị Triệu
Thị Thanh H1 khởi kiện yêu cầu xin ly hôn đối với anh Ngô Văn H2, bị đơn có hộ
khẩu thường trú tại xã X, huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc. Đây là tranh chấp hôn
nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Lập
Thạch theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1
Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về pháp luật áp dụng để giải quyết vụ án: Ngày 05/6/2024 chị Triệu Thị
Thanh H1 có đơn xin ly hôn anh Ngô Văn H2. Vì vậy pháp luật áp dụng để giải
quyết vụ án là Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
[3] Về nội dung vụ án: Cuộc hôn nhân giữa chị Triệu Thị Thanh H1 và anh
Ngô Văn H2 là tự nguyện, có đăng ký kết hôn, đây là cuộc hôn nhân hợp pháp,
tiến bộ.
Về tình cảm: Sau khi kết hôn chị H1, anh H2 có thời gian hòa thuận, hạnh
phúc. Quá trình vợ chồng chung sống đã phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do
tính tình vợ chồng không hợp, không quan tâm đến nhau, anh H2 là người nóng
tính, hay uống rượu bia, chị H1 khuyên bảo nhưng anh không thay đổi dẫn đến tình
cảm vợ chồng ngày càng rạn nứt, vợ chồng mâu thuẫn chị H1 tự về nhà mẹ đẻ ở từ
tháng 5/2024 đến nay, hai gia đình không dàn xếp gì để vợ chồng về đoàn tụ. Đến
nay chị H1 và anh H2 đều xác định tình cảm vợ chồng không còn, chị H1 xin ly
hôn anh H2 nhất trí. Như vậy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, mục đích hôn
4
nhân không đạt được do đó cần áp dụng Điều 51, 55 Luật Hôn nhân và gia đình
công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Triệu Thị Thanh H1 và anh Ngô Văn H2.
Về con chung: Xét đề nghị của chị H1, anh H2, Hội đồng xét xử thấy
rằng: Hai cháu hiện nay đang ở cùng anh H2, mặc dù chị H1 có nguyện vọng
nuôi cháu H3 nhưng cháu H3 không muốn về ở cùng chị H1, hiện nay chị H1
lại không có nhà riêng mà đang ở nhờ nhà em cậu, xét thấy để không làm xáo
trộn cuộc sống và việc học tập của các cháu nên giao cho anh H2 được nuôi cả
hai cháu; cháu S đã 17 tuổi 10 tháng 22 ngày, chỉ còn 01 tháng 7 ngày nữa là
cháu đủ 18 tuổi, nếu cháu có nguyện vọng ở với mẹ thì chị H1 vẫn có thể đón
cháu về ở cùng. Anh H2 không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử
không xem xét giải quyết.
Về tài sản chung, tài sản riêng, công nợ, công sức đóng góp, đất canh tác:
Anh H2 không đề nghị Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã giải thích và hướng dẫn chị H1 về yêu cầu
giải quyết về tài sản nhưng chị H1 không đề nghị Tòa án giải quyết, chị H1 tự
nguyện để lại cho các con do vậy tại phiên tòa chị H1 yêu cầu Tòa án giải quyết
về tài sản thì Tòa án không giải quyết về tài sản cho cho chị H1 được. Chị H1
có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản bằng vụ án khác theo quy định
của pháp luật.
[5] Về án phí: Chị Triệu Thị Thanh H1 và anh Ngô Văn H2 phải chịu án phí
ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật. Tại phiên tòa chị H1 tự nguyện chịu
toàn bộ tiền án phí nên cần chấp nhận sự tự nguyện của chị H1.
[6] Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa về việc giải quyết vụ án được xem
xét khi quyết định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào khoản 1 Điều 51, Điều 55, Điều 57, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn
nhân và gia đình năm 2014; khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết
số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy
định về án phí, lệ phí Tòa án.
1. Về hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Triệu Thị Thanh
H1 và anh Ngô Văn H2.
2. Về con chung: Giao cho anh Ngô Văn H2 trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi
dưỡng, giáo dục cháu
Ngô Anh S, sinh ngày 19/9/2006 và
cháu Ngô Anh H3, sinh
ngày 06/02/2010 cho đến khi thành niên đủ 18 tuổi. Chị H1 không phải cấp dưỡng
5
nuôi con. (hiện nay cả hai con đang ở cùng anh H2). Người không trực tiếp nuôi
con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản trở.
3. Về án phí: Chị Triệu Thị Thanh H1 tự nguyện chịu 150.000 đồng án phí
Hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là
300.000 đồng theo biên lai số: 0000387 ngày 11/7/2024 của Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Lập Thạch. Hoàn trả cho chị Triệu Thị Thanh H1 150.000 đồng tiền
tạm ứng án phí.
5. Về quyền kháng cáo: Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án chị H1, anh
H2 có mặt có quyền kháng cáo bản án.
Nơi nhận:
- Viện Kiểm sát nhân dân huyện Lập Thạch;
- Chi cục Thi hành án dân sự huyện Lập Thạch;
- Các đương sự (để thi hành);
- UBND xã X (để vào sổ hộ tịch);
- Lưu hồ sơ, Văn phòng.
TM . HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Nguyễn Công Sinh
6
Tải về
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!
Bản án/ Quyết định cùng đối tượng
1
Ban hành: 27/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
2
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
3
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
4
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
5
Ban hành: 14/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
6
Ban hành: 13/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
7
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
8
Ban hành: 10/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
9
Ban hành: 09/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
10
Ban hành: 09/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
11
Ban hành: 09/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
12
Ban hành: 08/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
13
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
14
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
15
Ban hành: 07/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
16
Ban hành: 06/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
17
Ban hành: 06/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
18
Ban hành: 05/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
19
Ban hành: 05/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm
20
Ban hành: 05/02/2025
Cấp xét xử: Sơ thẩm