Bản án số 43/2024/HNGĐ ngày 27/09/2024 của TAND huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 43/2024/HNGĐ

Tên Bản án: Bản án số 43/2024/HNGĐ ngày 27/09/2024 của TAND huyện Kim Sơn, tỉnh Ninh Bình về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Kim Sơn (TAND tỉnh Ninh Bình)
Số hiệu: 43/2024/HNGĐ
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: xử ly hôn
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
HUYỆN K Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỈNH NINH BÌNH
Bản án số: 43/2024/HNGĐ - ST
Ngày: 27/09/2024
Về việc: Ly hôn, tranh chấp
về nuôi con khi ly hôn.
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN K, TỈNH NINH BÌNH
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
- Thẩm phán: - Chủ tọa phiên tòa: Bà Trần Thị Khanh.
- Các Hội thẩm nhân dân: Ông Trần Văn Nghi và bà Trần Thị Lệ Dung.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Thúy Lan Thư ký Tòa án nhân dân
huyện K, tỉnh Ninh Bình.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện K, tỉnh Ninh Bình tham gia phiên
tòa: Bà Đặng Thị Doan – Kiểm sát viên.
Trong ngày 27 tháng 09 năm 2024 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện K, tỉnh
Ninh Bình xét xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 111/2024/TLST- HNGĐ
ngày 30 tháng 05 năm 2024 về việc ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn theo
quyết định đưa vụ án ra xét xử số 40/2024/QĐXXST- HNGĐ ngày 23
tháng 08 năm
2024 và quyết định hoãn phiên tòa số 29/2024/QĐST – HNGĐ ngày 16 tháng 09 năm
2024 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Trần Thị N sinh năm 1995.
Địa chỉ: Xóm G, xã K, huyện K, tỉnh Ninh Bình; vắng mặt.
- Bị đơn: Anh Trần Khánh D sinh năm 1990.
Địa chỉ: Xóm G, xã K, huyện K, tỉnh Ninh Bình; vắng mặt.
Chị N có đơn xin xét xử vắng mặt, anh D vắng mặt lần 2 không có lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện, bản tự khai các văn bản khác trong hồ vụ án
nguyên đơn là chị Trần Thị N trình bày: Chị và anh Trần Khánh D sau khoảng 2 năm
tự do tìm hiểu đã tự nguyện kết hôn với nhau. Đăng ký kết hôn ngày 16 tháng 10 năm
2015 tại Ủy ban nhân dân K, huyện K, tỉnh Ninh Bình. Sau khi kết hôn anh chị về
chung sống hạnh phúc khoảng 7 năm thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu
thuẫn do bất đồng quan điểm lối sống vấn đề làm ăn kinh tế khó khăn, anh D
không tu chí làm ăn đồng thời không trách nhiệm với gia đình vợ con. Chị N đã
nín nhịn nhiều lần nhưng không có kết quả. Mâu thuẫn ngày càng trầm trọng hơn. Do
cuộc sống chung không hạnh phúc nên chị ng với con trai đã thuê nhà ra nơi
khác từ tháng 10 năm 2023 cho đến nay vợ chồng không quan tâm đến cuộc sống
2
của nhau nữa. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn. Do vậy chđề nghị Tòa án
giải quyết cho chị ly hôn với anh D để chị ổn định cuộc sống.
Về con chung: Chị anh D một con chung cháu Trần Duy P, sinh ngày
24 tháng 11 năm 2015, hiện đang ở cùng với chị. Nay ly hôn chị nhận nuôi cháu P và
chị yêu cầu anh D phải nghĩa vụ cấp dưỡng đối với con chung là 2.000.000đ/
tháng.
Về tài sản chung công nợ chung: Chị anh D không tài sản chung
công nợ chung nên chị không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.
Bị đơn trong vụ án anh Trần Khánh D hiện đang trú tại cùng mđẻ anh
D là Nguyễn Thị K tại m G, K, huyện K, tỉnh Ninh Bình. Tòa án nhân dân
huyện K đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ vụ án cho anh Trần Khánh D giao
các tài liệu chứng cứ theo đề nghị của nguyên đơn, tống đạt hợp lệ các văn bản tố
tụng, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ
hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử cho anh D thông qua mẹ đẻ của anh D
Nguyễn Thị K, K cam kết giao ngay tận tay các văn bản tố tụng của Tòa án cho
anh D. Bản thân anh D cũng đã biết việc chị N đơn khởi kiện xin ly hôn với anh,
nhưng anh D không có mặt làm việc tại Tòa án và cũng không có văn bản trình bày ý
kiến của mình đối với việc giải quyết vụ án.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện K, tỉnh Ninh Bình tham gia phiên tòa
phát biểu ý kiến:
1. Về thủ tục t tng: Trong quá trình gii quyết vụ án và ti phiên tòa thẩm
Thẩm phán, Hội đồng xét x, Thư ký Tòa án đã chấp hành đúng các quy định của Bộ
luật Tố tng dân sự. Nguyên đơn chấp hành và thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ
của đương sự quy định tại Bộ luật Tố tng dân sự. Bị đơn không chấp hành và thực
hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của đương sự quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự.
2. Về việc giải quyết vụ án: Căn cứ khoản 1 Điều 56, Điều 81,82,83,84 của
Luật Hôn nhân Gia đình; Điều 144 khoản 4 Điều 147 §iÒu 228 Bộ luật tố tụng
dân sự; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 đề nghị Hội đồng
xét x chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
- Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Trần Thị N ly hôn anh Trần Khánh D.
- Về con chung: Giao cho chị Trần Thị N tiếp tục chăm c nuôi dưỡng con
chung của vợ chồng cháu Trần Duy P, sinh ngày 24 tháng 11 năm 2015 kể từ khi vợ
chồng ly hôn cho đến khi con chung trưởng thành đủ 18 tuổi. Anh Trần Khánh D
nghĩa vụ cấp dưỡng đối với cháu P là 2.000.000đ/ tháng. Kể từ khi ly hôn cho đến khi
con chung thành niên và tự lập được cuộc sống. Anh D có quyền đi lại thăm nom con
chung.
- Án phí: Chị Trần Thị N nộp án phí ly hôn thẩm để sung ngân sách nhà
nước.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu trong hồ vụ án đã được thẩm tra tại phiên
toà, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:
3
[1] Về tố tụng: Chị Trần Thị N có đơn khởi kiện về việc: Ly hôn, tranh chấp về
nuôi con khi ly hôn với anh Trần Khánh D nơi trú tại: Xóm G, K, huyện K,
tỉnh Ninh Bình. Tòa án nhân dân huyện K thụ giải quyết đúng thẩm quyền theo
quy định tại khoản 1 Điều 28; khoản 1, Điều 35; khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân
sự.
Tại phiên tòa vắng mặt bị đơn là anh Trần Khánh D, anh D đã được Tòa án triệu
tập hợp lệ đến lần thứ 2 mà vẫn vắng mặt không do. Chị N đơn xin xét x
vắng mặt. Do vậy đđảm bảo quyền lợi của các đương sự Tòa án vẫn tiến hành xét
xử vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị N và anh Trần Khánh D có đăng kết
hôn ngày ngày 16 tháng 10 năm 2015 tại y ban nhân dân K, huyện K, tỉnh Ninh
Bình. Như vậy quan hệ hôn nhân giữa chị N và anh D quan hệ hôn nhân hợp pháp,
được pháp luật công nhận bảo vệ. Sau khi kết hôn anh chị chung sống hạnh phúc
được khoảng bảy năm đã phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng
quan điểm sống điều kiện kinh tế khó khăn nên không biện pháp khắc phục
mâu thuẫn. Từ m 2023 cho đến nay anh chị sống ly thân không quan tâm đến
cuộc sống của nhau nữa. Quá trình Tòa án thụ giải quyết vụ án anh D không
văn bản ý kiến, không có bản tự khai và không tham gia phiên họp kiểm tra việc giao
nộp tiếp cận công khai chứng cứ hòa giải. Tại phiên a anh D vẫn vắng mặt
không do. Điều này thể hiện anh D thái độ bỏ mặc không thiện trí trong
việc giải quyết mâu thuẫn vợ chồng, không biện pháp nào hàn gắn tình cảm, mục
đích hôn nhân không đạt được và chỉ tồn tại trên danh nghĩa.
Biên bản xác minh tại Ủy ban nhân dân xã K thể hiện: Chị N anh D đăng
ký kết hôn tại UBND xã K, huyện K, tỉnh Ninh Bình vào tháng 10 năm 2015. Sau khi
kết hôn chị N anh D sinh sống cùng bố mẹ anh D ông Q K tại tại xóm G,
K, huyện K, quá trình chung sống với nhau vợ chồng đã phát sinh nhiều đã phát
sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm lối sống,và mâu thuẫn trong vấn đề làm
ăn kinh tế. Hiện Chị N và anh D không chung sống cùng nhau mà mỗi người một nơi.
Con chung của anh chị một con chung cháu Trần Duy P, sinh ngày 24 tháng 11
năm 2015 hiện đang cùng chị N. Về mức thu nhập thì cả chị N anh D đều lao
động tự do nên về phía chính quyền sở không nắm được cụ thể mức thu nhập của
hai anh chị. Nay chN xin ly hôn anh D đề nghị Tòa án căn cứ theo quy định pháp
luật giải quyết.
Từ những tài liệu, chứng cứ nêu trên chứng tỏ mâu thuẫn vợ chồng giữa chị N
anh D đã không thể khắc phục được, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ
khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của
nguyên đơn.
[3] Về con chung: Chị N anh D một con chung cháu Trần Duy P, sinh
ngày 24 tháng 11 năm 2015. Hiện cháu P đang ở cùng với chị N. Nay ly hôn chị N có
nguyện vọng được tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng con chung của hai vợ chồng và yêu
cầu anh D nghĩa vụ cấp dưỡng đối với con chung 2.000.000đ/ tháng. Về phía
4
anh D không ý kiến về việc giải quyết các vấn đtrong vụ án, ng như không
ý kiến về việc nuôi con sau khi ly hôn. Nay để không làm ảnh hưởng đến tâm
sinh đảm bảo quyền lợi của con chung nên giao cháu P cho chị Trần Thị N tiếp
tục chăm sóc nuôi dưỡng kể từ khi vợ chồng ly hôn cho đến khi con chung thành niên
đủ 18 tuổi tự lập được cuộc sống. Buộc anh Trần Khánh D phải nghĩa vụ cấp
dưỡng đối với con chung 2.000.000đ/ tháng phù hợp với với điều 82, 83 Luật Hôn
nhân nhân gia đình phợp với thực tế điều kiện nuôi dưỡng con của các bên
đương sự.
[4] Về án phí: Căn cứ Điều 144. Khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều
27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý sử dụng án phí lệ phí Tòa
án thì chị Trần Thị N phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn thẩm. Anh D phải nộp
án phí dân sự về nghĩa vụ cấp dưỡng định kỳ để sung ngân sách nhà nước.
Các đương sự có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên.
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân gia đình; Điều
144; khoản 4 Điều 147; Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết số
326/2016/UBTVQH 14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội
quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp , quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa
án. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trần Thị N.
1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho ly hôn giữa chị Trần Thị N anh Trần
Khánh D (Quan hệ hôn nhân giữa chị N anh D chấm dứt kể từ ngày bản án
hiệu lực pháp luật)
2. Về con chung: Giao cháu Trần Duy P, sinh ngày 24 tháng 11 năm 2015 cho
chị Trần Thị N tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng kể từ khi vợ chồng ly hôn cho đến khi
con chung trưởng thành đủ 18 tuổi tự lập được cuộc sống. Anh Trần Khánh D
nghĩa vụ cấp dưỡng đối với cháu P là 2.000.000đồng/ tháng. Kể từ tháng 11 năm
2024 cho đến khi cháu P trưởng thành đủ 18 tuổi và tự lập được cuộc sống. Anh D
quyền đi lại thăm nom con chung. Không bên nào được ngăn cản quyền thăm nom,
chăm sóc con chung.
Cha mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được cản
trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục con; Cha mẹ không trực tiếp nuôi con không được lạm dụng việc thăm nom để
cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục
con.
Kể từ ngày người được thi hành án đơn yêu cầu Thi hành án người phải thi
hành án còn phải chịu một khoản tiền lãi theo quy định tại Điều 357 và khoản 2 Điều
468 của Bộ luật dân sự tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án.
5
3. Về án phí: Chị Trần Thị N phải nộp 300.000 đồng ( Ba trăm nghìn đồng) án
phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên
lai thu tiền tạm ứng án phí s0002219 ngày 30 tháng 05 năm 2024 của Chi cục Thi
hành án Dân sự huyện K, tỉnh Ninh Bình. Anh Trần Khánh D phải nộp 300.000đ án
phí dân sự về nghĩa vụ cấp dưỡng định kỳ để sung ngân sách nhà nước.
Án xử công khai thẩm nguyên đơn, bị đơn vắng mặt quyền kháng cáo
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b Luật thi hành án dân
sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án
dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh Ninh Bình.
- VKSND huyện K
- Chi cục THA dân sự huyện K
- UBND thị xã K, huyện K.
- Đương sự.
- Lưu hồ sơ vụ án, văn phòng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Trần Thị Khanh
Tải về
Bản án số 43/2024/HNGĐ Bản án số 43/2024/HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 43/2024/HNGĐ Bản án số 43/2024/HNGĐ

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất