Bản án số 426/2024/HNGĐ-ST ngày 27/09/2024 của TAND huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 426/2024/HNGĐ-ST

Tên Bản án: Bản án số 426/2024/HNGĐ-ST ngày 27/09/2024 của TAND huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau về vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Quan hệ pháp luật: Vụ án ly hôn về mâu thuẫn gia đình
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Trần Văn Thời (TAND tỉnh Cà Mau)
Số hiệu: 426/2024/HNGĐ-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 27/09/2024
Lĩnh vực: Hôn nhân gia đình
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Chị Lê Thị Kiều khởi kiện xin ly hôn anh Huỳnh Vũ Tân
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

A ÁN NN N
HUYỆN TRẦN VĂN THỜI
TỈNH CÀ MAU
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Bản án số: 426/2024/HNGĐ-ST
Ngày: 27 - 9 - 2024
V/v tranh chấp ly hôn
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên toà:
Các Hội thẩm nhân dân:
Bà Lê Thị Hồng Hà
Ông Nguyễn Việt Thắng
Ông Nguyễn Công Trường
- Thư phiên toà: Nguyễn Mỹ Tiên là Thư ký Toà án của Tòa án nhân
dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.
Ngày 27 tháng 9 năm 2024, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Trần Văn
Thời, tỉnh Mau xét xử thẩm công khai vụ án thụ số: 522/2024/TLST-
HNGĐ ngày 13 tháng 8 năm 2024 về việc “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định
đưa vụ án ra xét xử số: 405/2024/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 9 năm 2024,
giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Lê Thị K, sinh năm 1990; Cư trú: Ấp C, xã L, thành phố C,
tỉnh C. (Có mặt).
Bị đơn: Anh Huỳnh Vũ T, sinh năm 1987; Cư trú: Ấp N, xã K, huyện T, tỉnh
C. (Vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Tại đơn khi kiện đề ngày 13/8/2024 và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Lê Thị
K trình bày:
- Về hôn nhân: Chị Lê Thị K và anh Huỳnh Vũ T kết hôn ngày 23/4/2014 có
đăng ký kết hôn tại UBND Văn Lâm, thành phố Mau, tỉnh Mau. Do
tính tình không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống nên vợ chồng thường xuyên cự
cãi, không còn tin tưởng lẫn nhau. Vợ chồng đã sống ly thân 06 năm, không có khả
năng hàn gắn đoàn tụ mặc đã được đôi bên gia đình hòa giải hàn gắn nhiều lần.
Do không còn tình cảm với anh T nên chị K yêu cầu được ly hôn với anh T.
- Về con chung: Vợ chồng hai người con chung tên Huỳnh Cẩm Giang,
sinh ngày 30/5/2011 và Huỳnh Khánh Băng, sinh ngày 09/3/2016, hiện nay do
chị K trực tiếp nuôi dưỡng. Khi ly hôn, chị K yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng
các con, không yêu cầu anh T cấp dưỡng cho con.
2
- Về tài sản chung: Vợ chồng không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án
giải quyết.
- Về nợ chung: Vợ chồng không nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải
quyết.
Đối với bị đơn anh Huỳnh T: Tòa án đã triệu tập hợp lệ anh T để tham
gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ hòa giải;
tham dự phiên tòa nhưng anh T không mặt nên Tòa án không ghi nhận được ý
kiến của anh T về các nội dung khởi kiện của chị K.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ án đã được xem xét
tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn anh Huỳnh Vũ T đã được Tòa án triệu tập hợp
lệ lần thứ hai không mặt tại phiên tòa. Do đó căn cứ vào Điều 227 Bộ luật
Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh T.
[2] Về hôn nhân: ChThị K anh Huỳnh T xác lập quan hệ hôn
nhân, đăng kết hôn theo quy định của pháp luật nên quan hệ hôn nhân giữa
chị K và anh T là hợp pháp, được pháp luật công nhận và bảo vệ.
Chị K xác định, do nh tình không hòa hợp, bất đồng quan điểm sống nên
vợ chồng thường xuyên cự cãi, không còn tin tưởng lẫn nhau. Mặc đã được đôi
bên gia đình hòa giải hàn gắn nhiều lần nhưng không có kết quả. Vợ chồng đã sống
ly thân 06 năm, không có thiện chí hàn gắn trở lại. Do không còn tình cảm với anh
T nên chị K kiên quyết xin ly hôn.
Về phía anh T, tuy đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham dự phiên tòa
nhưng anh T không có mặt, điều này cho thấy anh T không có thiện chí hàn gắn và
cũng không còn quan tâm đến mối quan hệ hôn nhân với chị K.
Do chị K và anh T đã sống ly thân; vợ chồng không thực hiện được nghĩa vụ
thương yêu, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ và sống chung với nhau nên xác định chị
K anh T đã vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng làm cho hôn
nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích
của hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu của chị K, cho chị K
anh T ly hôn là phù hợp với khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.
[3] Về con chung: Vợ chồng có hai người con chung tên Huỳnh Cẩm Giang,
sinh ngày 30/5/2011 và Huỳnh Khánh Băng, sinh ngày 09/3/2016, hiện nay do
chị K trực tiếp nuôi dưỡng. Khi ly hôn, chị K yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng
các con.
Xét thấy, từ khi chị K anh T ly thân, các cháu Giang và Băng do chị K
trực tiếp nuôi dưỡng nên các cháu đã sự gắn bó, thân thiết với mẹ; anh T không
ý kiến đối với việc trực tiếp nuôi dưỡng các cháu Giang Băng của chị K;
các cháu Giang Băng cũng nguyện vọng được sống với mẹ chị K. Căn cứ
vào quyền lợi về mọi mặt của các cháu Giang và Băng, Hội đồng xét xử chấp nhận
3
yêu cầu của chị K, giao các cháu Giang Băng cho chị K trực tiếp nuôi dưỡng
phù hợp với khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị K xác định đđiều kiện nuôi dưỡng các
cháu Giang Băng, không yêu cầu anh T cấp dưỡng cho con nên anh T không
phải cấp dưỡng cho con.
[4] Về tài sản chung: Chị K xác định vợ chồng không tài sản chung,
không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do không ghi nhận được ý kiến của anh T vtài
sản chung nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết. Nếu sau này đương sự
có yêu cầu giải quyết thì sẽ yêu cầu giải quyết bằng vụ án khác.
[5] Về nợ chung: Chị K xác định vợ chồng không nchung, không yêu
cầu Tòa án giải quyết. Do không ghi nhận được ý kiến của anh T về nợ chung nên
Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết. Nếu sau này đương scó yêu cầu giải
quyết thì sẽ yêu cầu giải quyết bằng vụ án khác.
[6] Về án phí: Nguyên đơn chị K phải chịu án phí ly hôn theo quy định của
pháp luật.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều
39, Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và
gia đình; các Điều 4, 6 Nghị quyết số: 01/2024/NQ-HĐTP ngày 16/5/2024 của Hội
đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của
pháp luật trong giải quyết vụ việc về hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27
Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí
lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Lê Thị K.
- Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Lê Thị K và anh Huỳnh Vũ T.
- Về con chung: Giao cháu Huỳnh Cẩm Giang, sinh ngày 30/5/2011 và cháu
Huỳnh Khánh Băng, sinh ngày 09/3/2016 cho chị Thị K trực tiếp nuôi
dưỡng.
Anh Huỳnh Vũ T có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục các con không ai được cản trở; anh T nghĩa vụ tôn trọng quyền của các
con được sống chung với chị K; anh T không phải cấp dưỡng cho các con.
- Về tài sản chung: Không xem xét, giải quyết.
- Về nợ chung: Không xem xét, giải quyết.
2. Án phí: Chị Thị K phải chịu án phí số tiền 300.000 đồng (Ba trăm
nghìn đồng). Ngày 13/8/2024 chị K đã dự nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000
đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu s0005494 của Chi cục thi hành án
dân sự huyện Trần Văn Thời, được đối trừ chuyển thu.
4
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền
thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc b
cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b 9 Luật Thi hành
án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi
hành án dân sự.
3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn chị Thị K quyền kháng cáo đối với
bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Bị đơn anh Huỳnh T
quyền kháng cáo đối với bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản
án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- VKSND huyện Trần Văn Thời;
- Đương sự;
- Lưu: Hồ sơ, Văn phòng.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TOÀ
(Đã ký)
Lê Thị Hồng Hà
Tải về
Bản án số 426/2024/HNGĐ-ST Bản án số 426/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 426/2024/HNGĐ-ST Bản án số 426/2024/HNGĐ-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất