Bản án số 42/2025/DS-ST ngày 22/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 13 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 42/2025/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 42/2025/DS-ST ngày 22/05/2025 của Tòa án nhân dân khu vực 13 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: Tòa án nhân dân khu vực 13 - Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh
Số hiệu: 42/2025/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 22/05/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Trần Thị P - Nguyễn Quốc T
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN LONG ĐẤT
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Bản án số: 42/2025/DS-ST
Ngày: 22-5-2025.
Về việc tranh chấp hợp đồng mua
bán tài sản và vay tài sản.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG ĐẤT, TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
- Thành phần Hội đồng xét xử sơ thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Nguyễn Văn Duy.
Các Hội thẩm nhân dân:
1. Ông Nguyễn Văn Hà.
2. Ông Nguyễn Văn Hùng.
- Thư phiên tòa: Nguyễn Thị Hương Thư Tòa án nhân dân
huyện Long Đất, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Long Đất tham gia phiên tòa:
Ông Nguyễn Tùng Lâm Kiểm sát viên.
Ngày 22 tháng 5 năm 2025, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Đất xét
xử thẩm công khai vụ án dân sự thụ số 163/2024/TLST-DS ngày 12 tháng
6 năm 2024 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản và vay tài sản” theo
Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 48/2025/QĐXXST-DS ngày 10 tháng 4 năm
2025 Quyết định hoãn phiên tòa số 35/2025/QĐST-DS ngày 29 tháng 4 năm
2025, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Trần Thị P, sinh năm 1970.
Địa chỉ: Tổ F, ấp H, xã P, huyện L, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. “Có mặt”.
Bị đơn: Ông Nguyễn Quốc T, sinh năm 1978 Trần Thị B, sinh năm
1976.
Cùng địa chỉ: Tổ E, ấp M, L, huyện Đ (N khu phố M, thị trấn P,
huyện L), tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. “Ông T và bà B vắng mặt”
NỘI DUNG VỤ ÁN:
Trong đơn khởi kiện; bản tự khai; trong quá trình tham gia tố tụng tại
phiên tòa nguyên đơn bà Trần Thị P trình bày:
Từ mối quan hệ quen biết nên từ năm 2019 Trần Thị P bán cám chăn
nuôi vịt cho vợ chồng ông Nguyễn Quốc T và bà Trần Thị B. Việc mua bán cám
2
giữa hai bên theo hình thức gối đầu, nhiều lần, đến khoảng năm 2021 thì hai bên
ngưng giao dịch mua bán do vợ chồng ông T, B nợ tiền mua cám nhưng
không trả. Tính đến nay vợ chồng ông T và bà B còn nợ bà Phước tổng số tiền là
558.450.000 đồng. Phước đã nhiều lần đòi tiền nợ nhưng ông T B
không trả, vì vậy bà Phước khởi kiện yêu cầu Tòa án buộc ông T và bà B trả cho
Phước tổng số tiền nợ mua m 558.450.000 đồng (Năm trăm m mươi
tám triệu bốn trăm năm mươi nghìn đồng).
Bị đơn ông Nguyễn Quốc T Trần Thị B vắng mặt, không tham gia tố
tụng trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án.
Trong quá trình giải quyết ván, Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ
vụ án số 163/2024/TLST-DS ngày 12 tháng 6 năm 2024 các văn bản tố
tụng kèm theo giấy triệu ông T, B đến Tòa án làm việc nhưng ông T B
đều vắng mặt không có do, đồng thời không có văn bản gửi cho Tòa án nêu ý
kiến về nội dung vụ án cũng như đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Vì
vậy, Tòa án căn cứ các tài liệu, chứng cứ có tại hồ sơ vụ án giải quyết vụ án theo
quy định của pháp luật.
Phát biểu của Kiểm sát viên:
Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét
xử, Thư trong quá trình giải quyết ván đúng trình tự, thủ tục tố tụng theo
quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Đối với các đương sự: Nguyên đơn đã chấp hành đúng quyền nghĩa vụ
của mình theo quy định của pháp luật. c bị đơn không tham gia tố tụng trong
quá trình Tòa án giải quyết vụ án cũng như tại các phiên tòa thẩm chưa
chấp hành pháp luật.
Về nội dung: Căn cứ các tài liệu, chứng cứ trong hồ ván trình
bày của đương sự tại phiên tòa, đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 357,
Điều 430, Điều 433, Điều 440, Điều 466, Điều 468 Điều 469 Bộ luật dân sự
buộc ông T và bà B trả cho bà Phước số tiền nợ mua cám, tiền nợ vay và tiền lãi
theo quy định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên
tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến phát biểu của Kiểm sát
viên, Tòa án nhân dân huyện Long Đất nhận định:
[1]. Về tố tụng.
Về thẩm quyền: Bị đơn nơi trú tại thị trấn P, huyện L, tỉnh Rịa
Vũng nên thuộc thẩm quyền giải quyết của a án nhân dân huyện Long Đất,
tỉnh Rịa Vũng Tàu theo quy định tại Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố
tụng dân sự.
Về quan hệ tranh chấp: Tại đơn khởi kiện nguyên đơn yêu cầu bị đơn trả
tiền nợ mua m chăn nuôi nên Tòa án đã xác định ván “Tranh chấp hợp
3
đồng mua bán tài sản”. Tuy nhiên, sau khi xem xét chứng cứ nguyên đơn giao
nộp thể hiện số tiền vay nguyên đơn đã cộng vào tổng số tiền nợ để yêu cầu,
do đó cần xác định lại quan htranh chấp của vụ án “Tranh chấp hợp đồng
mua bán tài sản vay tài sản” theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố
tụng dân sự.
Về sự vắng mặt của đương sự: Bị đơn ông Nguyễn Quốc T và bà Trần Thị
B đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia các phiên tòa thẩm ngày
29/4/2025 ngày 22/5/2025, nhưng ông T và B đều vắng mặt không
do. Căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt ông T B theo
quy định.
[2]. Xét việc nguyên đơn yêu cầu các bị đơn trả tiền nợ.
[2.1]. Xác định số tiền nợ.
Căn cứ s ghi chép việc bán cám được ghi trong quyển vở kẻ ô ly do
nguyên đơn giao nộp thể hiện tổng số tiền nợ tại trang cuối cùng do nguyên đơn
tự ghi chép 558.450.000 đồng. Nhưng, sau khi soát stiền do nguyên đơn
ghi trong quyển sổ này thể hiện nguyên đơn đã cộng thêm tiền lãi cộng số
tiền vay vào tổng nợ gốc, ngoài ra còn trừ sai số tiền bị đơn đã trả, cụ thể:
+ Số tiền lãi Phước tự cộng vào số nợ gốc 14 lần, mỗi lần 5.000.000
đồng, tổng cộng là 70.000.000 đồng;
+ Trừ sai số tiền bị đơn đã trả (BL 60) làm tăng thêm số tiền nợ của bị đơn
thêm 10.000.000 đồng (284.336.000đ – 25.000.000đ = 269.336.000đ);
+ Trong tổng số tiền Phước yêu cầu 20.000.000 đồng tiền vay (BL
54).
Vì vậy, cần xác định lại số tiền nợ như sau:
Tiền nmua bán cám: 558.451.000 đồng - 100.000.000 đồng (70.000.000đ
tiền lãi cộng thêm + 20.000.000đ tiền vay + 10.000.000đ tiền trừ sai) =
458.450.000 đồng.
Xác định tổng số tiền nợ: 458.450.000 đồng tiền nợ mua cám + 20.000.000
đồng tiền vay = 478.450.000 đồng.
Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án ông T B không đến Tòa án
tham gia ttụng để trình bày ý kiến cũng như cung cấp tài liệu, chứng cứ chứng
minh mình không mua cám của Phước, không vay tiền Phước hoặc không
nợ tiền của Phước đã tự từ bỏ quyền chứng minh của mình nên phải chịu
hậu quả của việc không chứng minh được theo quy định tại Điều 91 Bộ luật tố
tụng dân sự năm 2015.
Căn cứ đăng kết hôn số số 37/2007, ngày 15/10/2007 của Ủy ban nhân
dân L (Nay thị trấn P), huyện L xác định ông Nguyễn Quốc T Trần
Thị B là vợ chồng nên phải nghĩa vụ chung đối với các khoản nợ phát sinh
trong thời kỳ hôn nhân, vì vậy buộc ông T và B có nghĩa trả cho bà Phước số
4
tiền nợ mua cám tiền nợ vay chưa trả, tổng cộng 478.450.000 đồng phù
hợp.
[2.1]. Về lãi suất.
Tại đơn khởi kiện nguyên đơn Phước không yêu cầu lãi suất, tuy nhiên
tại mục [2.1] của Bản án đã xác định trong tổng số tiền Phước yêu cầu
70.000.000 đồng là tiền lãi, vì vậy xác định bà Phước có yêu cầu lãi suất đối với
bị đơn. Nhưng, việc bà Phước yêu cầu lãi suất như trên là chưa phù hợp nên cần
xác định lại mức lãi suất và thời gian tính lãi theo quy định của pháp luật.
Xét thấy việc mua bán cám giữa các bên thường xuyên, không hợp
đồng, không thời gian kết thúc việc vay tiền không hợp đồng, không
xác định thời hạn nên xác định thời điểm bị đơn vi phạm ngày nguyên đơn
làm đơn khởi kiện (Ngày 28/5/2024) là thời điểm bắt đầu tính lãi suất cho
nguyên đơn.
Căn cứ Điều 357 Bộ luật dân sự lãi suất trên tổng số tiền bị đơn nghĩa
vụ trả như sau:
478.450.000 đồng x 10%/năm x 11 tháng 24 ngày = 47.058.000 đồng.
Số tiền lãi bị đơn có nghĩa vụ trả cho nguyên đơn là 47.058.000 đồng.
[3]. Căn cứ Điều 357, Điều 430, Điều 433, Điều 434, Điều 440, Điều 463,
Điều 466, khoản 2 Điều 468 Điều 469 Bộ luật n sự 2015; Điều 3, Điều 27
Điều 30 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 chấp nhận một phần yêu cầu
khởi kiện của nguyên đơn bà Trần Thị Phước B1 bị đơn ông Nguyễn Quốc T
Trần Thị B nghĩa vụ trả cho Trần Thị P tổng số tiền nợ là 525.508.000
đồng, trong đó nợ gốc là 478.450.000 đồng và nợ lãi là 47.058.000 đồng.
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hằng tháng bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy
định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.
[4]. Về án phí dân sự sơ thẩm:
- Bị đơn ông Nguyễn Quốc T bà Trần Thị B phải chịu án phí dân sự
thẩm giá ngạch đối với s tiền nghĩa vụ trả 525.508.000 đồng
25.020.000 đồng (Đã làm tròn số).
- Nguyên đơn bà Trần Thị P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với số tiền
không được chấp nhận 32.942.000 đồng (558.450.000 đồng - 525.508.000 đồng
= 32.942.000 đồng) 1.647.000 đồng (Đã làm tròn số) được trừ vào số tiền
tạm ứng án phí đã nộp.
[5]. Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo
quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên,
5
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ Điều 5, khoản 3 Điều 26, Điều 35, Điều 39, Điều 91, Điều 147,
Điều 227, Điều 235 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự.
Căn cứ Điều 357, Điều 430, Điều 433, Điều 434, Điều 440, Điều 463, Điều
466, khoản 2 Điều 468 và Điều 469 Bộ luật dân sự 2015;
Căn cứ Điều 3, Điều 27 và Điều 30 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của
Uỷ ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý
và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Trần Thị P
đối với bị đơn ông Nguyễn Quốc T Trần Thị B về việc “Tranh chấp hợp
đồng mua bán tài sản và vay tài sản ”.
Buộc bị đơn ông Nguyễn Quốc T Trần Thị B nghĩa vụ trả cho
nguyên đơn bà Trần Thị P số tiền nợ 478.450.000 đồng (Bốn trăm bảy ơi
tám triệu bốn trăm năm mươi nghìn đồng) tiền lãi 47.058.000 đồng (Bốn
mươi bảy triệu không trăm m mươi tám nghìn đồng), tổng cộng
525.508.000 đồng (Năm trăm hai mươi lăm triệu năm trăm lẻ tám nghìn đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến
khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hằng tháng bên phải thi hành án còn
phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy
định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự.
2. Về án phí dân sự sơ thẩm:
Bị đơn ông Nguyễn Quốc T và Trần Thị B phải chịu án phí dân sự
thẩm giá ngạch 25.020.000 đồng (Hai mươi lăm triệu không trăm hai mươi
nghìn đồng).
Nguyên đơn Trần Thị P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm giá ngạch là
1.647.000 đồng (Một triệu sáu trăm bốn mươi bảy nghìn đồng) được trừ vào
số tiền tạm ứng án pđã nộp 13.169.000 đồng (Mười ba triệu một trăm sáu
mươi chín nghìn đồng) theo Biên lai thu tiền án phí số 0004989 ngày 05 tháng 6
năm 2024 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đất Đỏ (Nay huyện L), tỉnh
Rịa - Vũng Tàu. Trả lại cho Trần Thị P số tiền án phí 11.522.000 đồng
(Mười một triệu năm trăm hai mươi hai nghìn đồng).
3. Về quyền kháng cáo: Đương sự mặt tại phiên tòa được quyền kháng
cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự vắng mặt
tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể tngày nhận
được bản án hoặc ngày bản án được tống đạt hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân dân
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu xét xử lại vụ án theo thủ tục phúc thẩm.
6
4. Quyền yêu cầu thi hành án, nghĩa vụ thi hành án, thời hiệu thi hành án:
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi
hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự
quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành
án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a 9 Luật
Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều
30 Luật Thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- TAND tỉnh BR-VT;
- VKSND huyện Long Đất;
- Chi cục THADS huyện Long Đất;
- Các đương sự;
- Lưu: Hồ sơ vụ án; án văn.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
THẨM PHÁN – CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
(Đã ký)
Nguyễn Văn Duy
HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM
7
8
Tải về
Bản án số 42/2025/DS-ST Bản án số 42/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 42/2025/DS-ST Bản án số 42/2025/DS-ST

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất