Bản án số 135/2025/DS ngày 01/07/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 135/2025/DS

Tên Bản án: Bản án số 135/2025/DS ngày 01/07/2025 của TAND TP. Đà Nẵng về tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng mua bán nhà
Cấp xét xử: Phúc thẩm
Tòa án xét xử: TAND TP. Đà Nẵng
Số hiệu: 135/2025/DS
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 01/07/2025
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Ngày 25 tháng 11 năm 2024, nguyên đơn – ông Huỳnh Trí D có Đơn kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

1
TÒA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Bản án số: 135/2025/DS - PT
Ngày: 01-7-2025
V/v: “Tranh chấp hợp đồng mua
bán căn hộ”
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NHÂN DANH
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
- Thành phần Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm có:
Thẩm phán - Chủ tọa phiên tòa: Ông Cao Văn Hiếu
Các Thẩm phán: Bà Mai Vương Thảo
Trần Thị Thanh Mai
- Thư phiên tòa: Trần Ngô Khánh Loan - Thư Tòa án nhân dân
thành phố Đà Nẵng;
- Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng: Lương Thị
Chung - Kiểm sát viên tham gia phiên toà.
Trong các ngày 30 tháng 6 năm 2025 01 tháng 7 năm 2025 tại trụ sở Tòa
án nhân dân thành phố Đà Nẵng xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số:
02/2025/TLPT-DS ngày 07 tháng 01 năm 2025 về việc “Tranh chấp hợp đồng mua
bán căn hộ”.
Do Bản án dân sự thẩm số: 83/2024/DS-ST ngày 21 tháng 11 năm 2025
của Tòa án nhân dân quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng bị kháng cáo.
Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số: 116/2025/QĐ-PT ngày
07 tháng 3 năm 2025, Quyết định hoãn phiên tòa phúc thẩm số: 169/2025/QĐ PT
ngày 31 tháng 3 năm 2025, Quyết định tạm ngừng phiên tòa số: 236/2025/QĐ-PT
ngày 28/4/2025, thông báo về thời gian mở lại phiên tòa phúc thẩm số: 240/TBTA
ngày 16/6/2025, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Ông Huỳnh Trí D, sinh năm 1969, CCCD s077069000734;
Địa ch: E Đ, Phường B, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh (nay là Phường T, Thành
phố Hồ Chí Minh).
Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyễn Duy T, sinh năm
1989, CCCD số 051089012237 cấp ngày 02/4/2022; Địa ch Tầng B số A N,
phường N, quận H, thành phố Đà Nẵng (nay phường H, thành phố Đà Nẵng);
2
người đại diện theo ủy quyền (theo Giấy uỷ quyền ngày 14 tháng 5 năm 2025 tại
Văn phòng C2, số A X, phường B, quận B, thành phố Hồ Chí Minh). Ông D
người được ủy quyền đều có mặt.
Người bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của nguyên đơn: Luật Thị
Minh A Thẻ Luật số 6552/LS do L cấp ngày 10/9/2011, thuộc Đoàn Luật
Thành phó H2. Có mặt
2. Bị đơn: Công ty Cổ phần P2; Mã số doanh nghiệp: 0401622745; Địa ch: B
P, phường P, quận S, thành phố Đà Nẵng (nay là phường A, thành phố Đà Nẵng).
Người đại diện hợp pháp của bị đơn:
- Bùi Thị P, sinh năm 1985, CCCD số 048185007270, cấp ngày
02/10/2021; Địa ch: sA đường H, phường H, quận L, thành phố Đà Nẵng (nay
phường H, thành phố Đà Nẵng);
- Ông Văn T1, sinh năm 1982, CCCD số 048082006622, cấp ngày
28/6/2021; Địa ch: số G Đ, phường A, quận S, thành phố Đà Nẵng (nay phường
A, thành phố Đà Nẵng);
- Ông Trịnh Anh H, sinh năm 1973, CCCD số 042073006800, cấp ngày
28/6/2022; Địa ch: số G B, phường M, quận N, thành phố Đà Nẵng (nay là phường
N, thành phố Đà Nẵng);
những người đại diện theo ủy quyền, (theo Giấy ủy quyền số: 103/UQ-
2025 ngày 01/3/2025 Giấy ủy quyền số: 244/UQ-2025 ngày 22/4/2025 của
Nguyễn Thị Minh P1 - Tổng giám đốc, Người đại diện theo pháp luật của C ty. Cả
03 người được ủy quyền đều có mặt.
3. Người kháng cáo: Nguyên đơn – ông Huỳnh Trí D.
NỘI DUNG VỤ ÁN:
* Nguyên đơn ông Hunh Trí D, tại đơn khởi kin, quá trình tham gia t tng
và tại phiên tòa, nguyên đơn, đại din theo y quyn của nguyên đơn trình bày:
Ông Hunh Trí D bên mua căn h s 16 ti tng B, tòa D thuc khu C t H
- Soleil Đ tại giao l đưng P V, thuộc phường P, qun S, Thành ph Đà Nẵng,
theo: Hợp đồng mua bán căn h với mã căn hộ: SLD-27-16 ký kết ngày 14/03/2018
gia ông Hunh Trí D và Công ty C phn P2 (sau đây gọi tt là Công ty P2).
Tính đến nay, ông Hunh Trí D đã thanh toán cho Công ty P2 tng s tin
6.078.667.000 đồng, với các đợt thanh toán như sau:
- Thanh toán 200.000.000 đồng (tiền đặt cc theo y nhim chi ngày
19/05/2017 ca Ngân hàng B1);
- 2.405.143.000 đng (30% giá tr căn hộ SLD-27-16) theo Giy xác nhn
ngày 27/6/2017 ca Công ty P2;
- 3.473.524.000 đồng (thanh toán đến 70% căn hộ SLD-27-16) theo Giy xác
nhn ngày 29/03/2018 ca ng ty P2.
3
Theo Hợp đồng mua bán căn h đã kết, Công ty P2 đã cam kết thi hn
bàn giao căn hộ như sau:
Đim e khoản 5.2 Điều 5: “Bàn giao căn hộ các giy t pháp liên
quan đến căn hộ mua bán cho Bên Mua theo đúng thi hn tha thun trong hp
đồng”.
Khoản 8.2 Điu 8: Bên Bán d kiến bàn giao căn H cho Bên Mua vào Quý
3/2018 sau đây gọi “Ngày bàn giao d kiến”). Việc bàn giao căn hộ thc tế
th sớm hơn hoặc muộn hơn so với ngày bàn giao d kiến được quy định ti Điều
8.2 này, nhưng sẽ không sm hoc chm quá 120 (một trăm hai muơi) ngày k t
ngày bàn giao d kiến; Bên bán s văn bản thông báo cho bên mua biết do
chậm bàn giao căn hộ”.
Đim a khoản 12.2 Điều 12: "Nếu Bên Mua đã thanh toán giá bán căn h
theo tiến độ tho thun trong Hợp đồng hoặc đã khắc phc vi phm v nghĩa vụ
thanh toán theo tha thun trong Hợp đồng (nếu có) nhưng quá thi hn 120 (mt
trăm hai mươi) ngày kể t ngày n giao theo tha thun tại Điều 8 ca hợp đồng
Bên Bán vẫn chưa bàn giao căn hộ cho Bên Mua thì Bên Bán phi thanh toán
cho Bên Mua khon tin pht vi phm vi lãi sut 0.05%/ngày (không phy
không năm phần trăm) trên tổng s tiền mà Bên Mua đã thanh toán cho Bên Bán và
đưc tính t ngày th 121 (một trăm hai mốt) k t ngày bàn giao d kiến đến ngày
Bên Bán bàn giao căn hộ thc tế cho Bên Mua.
Đim b khoản 12.2 Điều 12: “Nếu Bên Bán chậm bàn giao căn hộ quá 210
(hai trăm mười) ngày k t ngày bàn giao d kiến theo tha thun tại Điều 8 ca
hợp đng thì n Mua có quyn tiếp tc thc hin hợp đồng vi tha thun b sung
v thời điểm bàn giao Căn Hộ mới trong trường hp này Bên Mua s đuc áp dng
lãi sut pht chm bàn giao của Bên Bán tương t tại Điều 12.2.a hoc đơn phương
chm dt hợp đồng theo tha thun tại Điều 15 ca Hợp đồng này"
Công ty P2 đã vi phạm nghĩa vụ bàn giao căn hộ, bi l theo các trích dn nêu
trên thì: "Ngày bàn giao d kiến” Quý 3/2018. Ông D xác định thời điểm li
nht cho Công ty P2 là ngày cui cùng của Quý 3/2018. Theo đó, "Ngày bàn giao
d kiến” chm nht ngày 30/9/2018. Hợp đồng quy định việc bàn giao căn h
thc tế th sớm hơn hoặc muộn n so với "Ngày bàn giao d kiến” nhưng
không sớm hơn hoặc chm quá 120 ngày k t "Ngày bàn giao d kiến”. Như vậy,
ngày bàn giao căn hộ thc tế không được chậm hơn ngày 28/01/2019, t "Ngày
bàn giao d kiến” 30/9/2018 đến ngày 28/01/2019 là 120 ngày.
Thc tế đến nay, Công ty P2 chưa bàn giao căn hộ cho ông D. Căn cứ Điu
12 Hợp đồng mua bán căn hộ đã ký, Công ty P2 (Bên Bán) phi thanh toán ông D
(Bên Mua) tin pht vi phm do chậm bàn giao căn hộ, vi lãi sut 0.05%/ngày trên
tng s tin mà ông D đã thanh toán và được tính t ngày th 121 k t "Ngày bàn
giao d kiến”, tc tính t ngày 29/01/2019.
Vì vy, ông D yêu cu Toà án gii quyết:
- Buc Công ty P2 thanh toán cho ông tin pht vi phm vi lãi sut
0.05%/ngày trên tng s tiền ông đã thanh toán (6.078.667.000 đng) tính t
4
ngày 29/01/2019 đến ngày xét x thẩm (21/11/2024), c th là: 6.078.667.000
đồng x 0.05%/ngày x 2124 ngày = 6.455.544.354 đồng.
- Buc Công ty c phn P2 tiếp tc thanh toán cho ông tin pht vi phm tính
t ngày 22/11/2024 cho đến ngày Công ty P2 thc tế bàn giao căn hộ cho ông.
* Đối vi yêu cu phn t ca b đơn, nguyên đơn không đồng ý, vì:
1. Ông Hunh Trí D đã và đang thanh toán tiền mua căn h theo đúng tiến độ
tha thun:
- Ti Hợp đồng mua bán căn h đã ký, tiền căn hộ đưc hai bên tha thun
thanh toán theo tiến độ quy định ti khoản 3.3 Điều 3 như sau:
+ Đợt 1: Ngay khi tha thuận đặt cc, thanh toán 30% giá tr căn hộ ã
bao gm s tiền đặt ch (nếu có) (Chưa cóVAT và phí bảo trì)
+ Đợt 2: Xong thô tng 35 ngay khi hợp đồng mua bán (d kiến trước
ngày 25/12/2017) thanh toán 30% giá tr căn hộ (Chưa có VAT và phí bảo trì)
+ Đợt 3: Xong tct nóc tòa D D kiến trước ngày 05/02/2018 thanh
toán 10% giá tr căn hộ (Chưa có VAT và phí bảo trì).
+ Đợt 4: D kiến 15/04/2018 thanh toán 20% giá tr căn hộ (Chưa có VAT và
phí bo trì).
+ Đợt 5: D kiến 15/07/2018 thanh toán 5% giá tr căn hộ + 2% giá tr căn hộ
(Kinh phí bo trì) + VAT ca toàn b giá bán căn hộ.
(Đ, đt 5 theo thông báo bàn giao ca Ch Đầu Tư).
+ Đợt 6: Thông báo th tc cp Giy chng nhận (Theo quy định ca pháp
lut v C) thanh toán 5% giá tr căn hộ (Chưa có VAT và phí bảo trì).
- Điu khon thanh toán tiền căn h theo khoản 3.3 Điu 3 Hợp đồng mua
bán căn hộ như nêu trên hoàn toàn trùng khp vi Thông báo s 168/ATĐN-PC
ngày 18/12/2017 mà Công ty P2 đã gửi cho ông D trước khi ký hợp đồng.
- Ngoài Hp đồng mua bán căn hộ, gia ông D và Công ty P2 không mt
tha thun nào có ni dung khác v tiến độ thanh toán tin căn hộ như nêu trên.
Trên thc tế, ông D đã thanh toán tiền mua căn h cho Công ty P2 03 đt,
theo: Giy xác nhn ngày 29/03/2018 ca Công ty P2 ông D đã nộp 70% tiền căn hộ
SLD-27-16. Như vậy, tính đến thi điểm này, ông D đã thanh toán cho Công ty P2
70% giá tr căn h, vi tng s tiền đã thanh toán là 6.078.667.000 VNĐ.
2. Hin tại, căn hộ SLD-27-16 chưa đạt điều kiện thanh toán đợt 4, tc thanh
toán đến 90% giá tr căn hộ:
- B đơn Công ty P2 phn t yêu cu ông D thanh toán đến 90% giá tr hp
đồng (bao gồm VAT) 2.504.264.000 VNĐ, tức đợt 4 ca Hợp đồng mua bán căn
h đã ký.
- Theo quy định ti khoản 1 Điều 440 B lut dân s năm 2015 quy định v
nghĩa vụ tr tin: “Bên mua nghĩa vụ thanh toán tin theo thi hạn, địa điểm
mc tiền được quy định trong hợp đồng”.
5
- Theo quy định tại Điều 3 Hp đồng mua bán n hộ đã ký, vic thanh toán
tiền đt 4 (tức thanh toán đến 90% giá tr căn hộ) phải đạt đồng thời 02 điu kin
sau đây:
(1) Có thông báo bàn giao ca Ch Đầu Tư.
(2) Có thông báo thanh toán s tin phi np cho Bên Mua.
- T ngày ông D thanh toán đến 70% giá tr căn hộ, tc t ngày 29/03/2017
đến nay, Công ty P2 không bt c thông báo nào cho ông, không thông báo
bàn giao căn hộ, cũng không có thông báo số tin phi np.
Cho đến thời đim này, Công ty P2 vẫn chưa thông báo bàn giao căn hộ.
Như vậy, căn hộ SLD-27-16 chưa đạt điều kiện thanh toán đợt 4.
3. B đơn Công ty P2 đang vi phạm nghiêm trng Hợp đồng mua bán căn hộ
đã ký với ông:
- Tại trang 3 Đơn phản t ngày 24/7/2024, b đơn thừa nhận chưa bàn giao
căn hộ qua câu sau: “Xét rằng chúng tôi chưa bàn giao sn phm theo tiến độ d
kiến… chúng tôi cam kết s bàn giao căn hộ SLD-27-16 trong quý IV/2024 với điều
kiện Khách hàng thanh toán đủ 90% giá tr Hợp đồng (bao gm VAT) trong tháng
08/2024”.
- Như ông D trình y trên, ông ch nghĩa vụ thanh toán đến 90% giá tr
căn hộ khi đáp ứng đồng thời 02 điều kin: (1) thông báo bàn giao ca Ch Đầu
Tư; (2) thông báo thanh toán s tin phi np cho Bên Mua. Công ty P2 tha
nhận đến nay chưa bàn giao căn h cho ông và cam kết bàn giao trong quý IV/2024,
nhưng Công ty P2 yêu cầu ông thanh toán đến 90% giá tr căn hộ là vi phm nghiêm
trng tha thun v tiến độ thanh toán theo Hợp đồng mua bán căn hộ đã ký.
các do trình bày nêu trên, ông D không đồng ý vi yêu cu phn t ca
Công ty P2. Vic Công ty P2 rút mt phn yêu cu phn t đối vi s tin
767.502.000 đồng là quyn t định đoạt ca Công ty P2, ông D không có ý kiến gì.
* B đơn Công ty C phn P2 (Công ty): Quá trình tham gia t tng ti
phiên tòa, đại din hp pháp ca b đơn trình bày:
Công ty P2 ông Hunh Trí D kết Hợp đồng s:
2401/2018/HĐMBCH-ADĐN ngày 14/03/2018 v việc mua bán căn hộ s 16, tng
27, M - 27-16 ti Toà D, D án Soleil Đ, tọa lạc A đường P, phường P, qun S,
Tp . (Hợp đồng mua bán căn hộ).
Do công trình đang thi ng công trình ln, quy mô cho nên nhiu quy
định đặc bit, khắt khe hơn nên trong quá trình thc hin hợp đồng phát sinh nhiu
vấn đề cn x lý. Mt khác, do tình hình dch bnh Covid 19, do thay đổi mt s
quy định v phòng cháy chữa cháy… nên ảnh hưởng ti tiến độ thi công, bàn giao
nhà cho ông D.
Hiện nay Công ty đã hoàn thin th tc np h sơ nghiệm thu h thng phòng
cháy, cha cháy ca Toà D (trong đó có căn hộ ca ông D) lên cơ quan Nhà nước có
thm quyn, hoàn tt th tc phê duyt nghiệm thu đ c gắng bàn giao căn h cho
ông D trong năm 2024, Công ty rt mong ông D chia s, tạo điều kin cho công ty
T2 thời gian đến khong cuối năm 2024 sẽ bàn giao căn hộ.
6
V phía ông Hunh Trí D cũng chưa thc hiện đầy đ nghĩa v thanh toán
theo hp đồng nên Công ty đã đưa ra yêu cu phn tố. Ngày 12/8/2024, Toà án đã
th lý đơn yêu cầu phn t ca Công ty P2, ni dung phn t c th như sau:
Theo tha thun ti khoản 3.3 điều 3 Hợp đồng s 2401/2018/HĐMBCH-
ADĐN các Phụ lc kết gia Hai Bên thì tiến đ Khách hàng trách nhim
thanh toán cho Ch Đầu tư như sau:
Kỳ/Đợt
TT
Thời hạn
thanh toán
Tỷ lệ thanh
toán
Lũy kế tỷ
lệ thanh
toán
Ghi chú
Đợt 1
Ngay khi ký
HĐMB
40%
(chưa VAT)
40%
Đã bao gồm
tiền đặt cọc;
chưa VAT
Đợt 2
30 ngày kể từ
ngày ký
HĐMB
(13/4/2018)
30%
70%
chưa VAT
Đợt 3
Dự kiến
15/6/2018
10%
80%
bao gồm VAT
Đợt 4
Dự kiến
15/9/2018
10%
90%
bao gồm VAT
Đợt 5
Dự kiến
15/11/2018
5% + 2%
KPBT
95%
+ 2%
KPBT
bao gồm VAT
Đợt 6
Theo Thông
báo thủ tục cấp
GCN
5%
100%
+ 2%
KPBT
bao gồm VAT
Thc tế đến ngày 29/03/2018: ông D mi thanh toán s tin
6.078.667.000 đồng tương đương 70% giá tr Hợp Đồng chưa bao gồm VAT (Xác
nhn thanh toán ngày 29/3/2018); Ch đầu tư đã xuất hóa đơn cho giá tr thanh toán
trên vào ngày 31/03/2018 (tài liệu đính kèm). Như vậy, tính đến nay ông D mi
thanh toán được 63,74% giá tr Hợp đồng đã bao gồm VAT.
K t ngày 29/03/2018 đến nay ông D mi thanh toán hết tiến độ ca kt
2 và không thanh toán thêm bt k s tiền đến hn nào cho Ch đầu tư. Như vậy, giá
7
tr ông D chưa thanh toán đúng tiến độ theo Hp đồng của đợt 3 và đt 4 k t ngày
15/06/2018 đến nay là: 2.504.264.000 đồng.
Do đó, Công ty không đng ý vi yêu cu pht vi phm hợp đng ca ông
Hunh Trí D và đưa ra yêu cu phn t: yêu cu Toà án buc ông Hunh Trí D phi
thc hiện nghĩa v thanh toán đến 90% giá tr hợp đồng (đã bao gồm VAT) vi s
tiền 2.504.264.000 đồng. Tuy nhiên, ti phiên toà Công ty P2 tha nhn bn hp
đồng do ông D xut trình là bn hợp đng chính thức sau khi đã được điều chnh và
rút mt phn yêu cu phn t đối vi s tin 767.502.000 đng, ch yêu cu buc
ông Hunh Trí D phi thc hiện nghĩa vụ thanh toán đến 90% giá tr hợp đồng
(chưa bao gồm VAT) vi s tiền là 1.736.762.000 đồng.
* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Sơn Trà, thành phố Đà
Nẵng
Đối với thủ tục tố tụng: Trong quá trình tố tụng tại phiên tòa hôm nay,
Thẩm phán Hội đồng xét xử, Thư đã tuân thủ đúng các quy định của Bộ luật
tố tụng dân sự. Các đương sự trong vụ án đã được đảm bảo thực hiện đúng, đầy đủ
các nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Đối với nội dung vụ án: Trên sở các tài liệu, chứng cứ trong hồ vụ
án, phần trình bày của đương sự tại phiên tòa hôm nay và c quy định của pháp
luật, đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Sơn Trà đề nghị Hội đồng xét xử:
Căn cứ các Điều 17, 18 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 các Điều 117,
398, 401, 403, 410 430 Bộ luật Dân s2015, khoản 2 Điều 244 Bộ luật Tố tụng
dân sự, đề nghị HĐXX:
- Không chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Huỳnh Trí
D.
- Đình ch một phần yêu cầu phản tố của bị đơn đối với số tiền 767.502.000
đồng.
- Chấp nhận một phần yêu cầu phản tố của b đơn, buộc nguyên đơn ông
Huỳnh Trí D phải thanh toán cho Công ty P2 số tiền 1.736.762.000 đồng.
- Án phí dân sự thẩm nguyên đơn ông Huỳnh Trí D phải chịu theo quy
định của pháp luật.
* Với nội dung v án như trên, Bản dân sự thẩm số: 83/2024/DS-ST ngày
21 tháng 11 năm 2025 của Tòa án nhân dân quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng
quyết định:
Căn cứ theo quy đnh ti khoản 3 Điều 26, đim a khoản 1 Điều 35, điểm a
khoản 1 Điều 39, Điều 157, 158, khoản 2 Điều 244 ca B lut T tng dân s;
Căn cứ Điu 116, 117, 119, 418 và 430 ca B lut Dân s;
Căn cứ Điu 123 Lut Nhà ;
Căn cứ các Điều 16, 17, 18, 55 Lut kinh doanh bất động sn;
8
Ngh quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 ca U ban
thưng v Quc hội quy định v mc thu, min, gim, thu, np, qun lý và s dng
án phí, l phí Tòa án.
X:
1. Không chp nhn yêu cu khi kin ca ông Hunh Trí D đối vi Công
ty C phn P2 v vic buc Công ty C phn P2 phi tr cho ông Hunh Trí D tin
pht vi phm hợp đồng tính t ngày 29/01/2019 đến ngày xét x (21/11/2024) vi
lãi sut 0.05%/ngày trên tng s tiền mua căn hộ mà ông D đã thanh toán
(6.078.667.000 đồng) là: 6.455.544.354 đồng buc Công ty c phn P2 tiếp tc
thanh toán cho ông Hunh Trí D tin pht vi phm hợp đồng tính t ngày
22/11/2024 cho đến ngày Công ty c phn P2 thc tế n giao căn hộ cho ông.
2. Chp nhn mt phn yêu cu phn t ca Công ty c phn P2 đối vi ông
Hunh Trí D. Buc ông Hunh Trí D phi thanh toán cho Công ty c phn P2 đến
90% giá tr hợp đồng (chưa bao gồm VAT) là 1.736.762.000 đồng.
3. Đình ch xét x mt phn yêu cu phn t ca Công ty c phn P2 do đã rút
mt phn yêu cu phn t đối vi s tiền 767.502.000 đồng.
Ngoài ra, bản án sơ thẩm còn quyết định về phần án phí, thi hành án dân sự và
quyền kháng cáo của đương sự.
* Ngày 25 tháng 11 năm 2024, nguyên đơn – ông Huỳnh Trí D có Đơn kháng
cáo toàn bộ bản án sơ thẩm, nội dung kháng cáo:
- Tại phiên tòa thẩm ngày 21/11/2024, bị đơn Công ty P2 thừa nhận bản
Hợp đồng mua bán căn hộ (Số:…./…./HĐMBCH-ADĐN) ngày 14/3/2018 do ông
D cung cấp bản chính cho Tòa án cấp sơ thẩm là hợp đồng đúng. Theo tiến độ thanh
toán theo khoản 3.3 Điều 3 của Hợp đồng, ông D đã thanh toán đạt tới 70% giá trị
căn hộ. Đến nay, bị đơn chưa thông báo bàn giao của chủ đầu tư, tức chưa đủ
điều kiện thanh toán đợt 4 và đợt 5 theo quy định tại khoản 3.3 Điều 3 của Hợp
đồng.
- Tòa án cấp thẩm căn cứ quy định tại điểm a khoản 6.2 Điều 6 của Hợp
đồng về nghĩa vụ của Bên mua: “Thanh toán đầy đủ đúng hạn số tiền mua Căn
Hộ kinh phí bảo trì phần sở hữu chung 2% theo thỏa thuận tại Điều 3 của Hợp
đồng này không phụ thuộc vào việc hay không có thông báo thanh toán tiền mua
căn hộ của n Bán” để kết luận ông D vi phạm nghĩa vụ thanh toán tiền sai sự
thật. Điểm a khoản 6.2 Điều 6 của Hợp đồng quy định việc thanh toán tiền phải đầy
đủ và đúng quy định tại khoản 3.3 Điều 3 của Hợp đồng. Đối chiếu với bảng tiến độ
thanh toán quy định tại khoản 3.3.Điều 3 của Hợp đồng ông D đã thanh toán đầy đủ
đúng tiến độ. Đợt 4 và Đợt 5 ch đến hạn thanh toán khi thông báo bàn giao
của chủ đầu tư. Như vậy, kể cả nếu áp dụng điểm a khoản 6.2 Điều 6, tức không cần
thông báo thanh toán tiền, thì nghĩa vụ thanh toán Đợt 4 Đ 5 cũng ch phát sinh
cho bên mua khi và ch khi thông báo bàn giao của chủ đầu tư. Đến nay, bị đơn
9
chưa thông báo n giao của chủ đầu , nên chưa phát sinh nghĩa vụ thanh toán
Đợt 4 và Đợt 5.
- Tòa án cấp sơ thẩm căn cứ khoản 8.3 Điều 8 của Hợp đồng quy định: “Việc
bàn giao Căn Hộ sẽ chỉ được thực hiện sau khi Bên Mua hoàn tất và thanh toán đầy
đủ tiến độ thanh toán Giá Bán Căn Hộ quy định tại Điều 3 của Hợp đồng (tức là khi
Bên Bán đã nhận đủ 95% Giá trị Căn Hộ đã bao gồm VAT cũng toàn bộ thuế GTT
của 5% giá Căn Hộ còn lại còn lại kinh phí bảo trì phần sở hữu chung khu Căn
Hộ theo quy định)” để cho rằng Bên Mua vi phạm nghĩa vụ thanh toán nhầm
lẫn nghiêm trọng. Theo quy định của khoản 8.3 Điều 8 của Hợp đồng, nghĩa là: ch
khi nào Bên Bán thông báo bàn giao, Bên Mua mới phải thực hiện nghĩa vụ thanh
toán Đợt 4 Đợt 5. Chừng nào Bên Bán đã thông báo bàn giao nhưng Bên Mua
không thanh toán Đợt 4 và Đ 5 thì Bên Mua mới vi phạm nghĩa vụ thanh toán và khi
đó Bên Bán không bàn giao căn hộ cho Bên Mua cho đến khi hoàn thành nghĩa vụ
thanh toán đợt 4 và đợt 5 thì mới được bàn giao căn hộ.
- Tại thời điểm xét xử thẩm, bị đơn vẫn chưa thể bàn giao căn hộ, nhưng
Tòa án cấp sơ thẩm không áp dụng khoản 12.2 và khoản 12.5 Điều 12 của Hợp đồng
để chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc phạt vi phạm đối với bị đơn
là không đúng.
- Bị đơn vi phạm về hình thức Đơn phản tố. Đơn phản tố bổ sung ngày
24/7/2024 không do người đại diện hợp pháp của bị đơn đóng dấu của bđơn
do nhân Bùi Thị P đại diện theo ủy quyền của bị đơn ký không đúng
quy định của khoản 3 Điều 189, Điều 202 Bộ luật Tố tụng Dân sự, không giá trị
pháp lý. Do đó, Tòa án cấp thẩm cần căn cứ điểm g khoản 1 Điều 217 Bộ luật tố
tụng dân sự đình ch yêu cầu phản tố của bị đơn, trả lại đơn phản tố cho bị đơn theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết, chấp nhận kháng cáo của ông
Huỳnh Trí D, sửa Bản án sơ thẩm theo hướng:
- Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của ông Huỳnh Trí D;
- Buộc Công ty P2 thanh toán cho ông D tiền phạt vi phạm do chậm bàn giao
Căn hộ tạm tính từ ngày 29/01/2019 đến ngày xét xử sơ thẩm 21/11/2024 với số tiền
cụ thể: 6.078.667.000đ x 2.124 ngày x 0,05%/ngày = 6.455.544.354 đồng.
- Buộc Công ty P2 tiếp tục thanh toán cho ông Huỳnh Trí D tiền phạt vi phạm
tạm tính từ ngày 22/11/2024 đến ngày Công ty P2 giao căn hộ thực tế cho ông D.
- Đình ch yêu cầu phản tố của bị đơn Công ty P2.
* Tại phiên tòa phúc thẩm:
Nguyên đơn ông Huỳnh Trí D và người đại diện hợp pháp của ông D thay
đổi một phần nội dung kháng cáo về khoản tiền phạt vi phạm do Công ty P2 chậm
bàn giao căn hộ. Cụ thể:
10
- Tại đơn kháng cáo yêu cầu đề nghị buộc Công ty P2 phải trả tiền phạt vi
phạm do chậm bàn giao căn hộ theo quy định tại Hợp đồng 0,05%/ngày, tương
đương 18,25%/năm trên tổng số tiền ông D đã đóng cho Công ty P2
6.078.667.00. Nay ông Huỳnh Trí D chyêu cầu trả tiền phạt vi phạm với mức
9%/năm trên tổng số tiền ông D đã đóng cho Công ty P2 là 6.078.667.000đ, theo
mức đề xuất của Công ty P2 gửi cho ông D tại thư điện tử ngày 26/3/2019. Thời
điểm tính tiền phạt chậm bàn giao được tính từ ngày Công ty P2 phải bàn giao căn
hộ theo Hợp đồng 29/01/2019 đến ngày mở phiên tòa xét xử phúc thẩm ngày
30/6/2025. Tổng số tiền chậm trả Công ty P2 phải thanh toán cho ông D
(6.078.667.000đ x 9%/năm) = 3.514.801.830đ. Ông D đề nghị cấn trừ số tiền này
vào các đợt thanh toán tiếp theo của ông D cho Công ty P2 theo Hợp đồng. Công ty
P2 tiếp tục thanh toán cho ông D tiền phạt vi phạm tính từ ngày tiếp theo của ngày
mở phiên tòa phúc thẩm là ngày 01/7/2025 đến ngày Công ty P2 giao căn hộ thực tế
cho ông D.
- Về yêu cầu phản tố của bị đơn Công ty P2, ông Huỳnh Trí D kháng cáo đề
nghị đình ch yêu cầu phản tố của Công ty P2, nay ông D thay đổi đề nghị không
chấp nhận yêu cầu phản tố của Công ty P2.
- Bị đơn Công ty P2 đề nghị HĐXX không chấp nhận nội dung kháng cáo của
nguyên đơn, giữ nguyên Bản án sơ thẩm.
Đại diện hợp pháp của bị đơn Công ty P2 không thống nhất với nội dung
kháng cáo của nguyên đơn ông Huỳnh Trí D, đ nghị HĐXX không chấp nhận
kháng cáo của nguyên đơn, giữ nguyên Bản án sơ thẩm.
* Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân thành phố Đà Nẵng phát biểu ý kiến:
Về thủ tục tố tụng: Những người tiến hành ttụng và tham gia tố tụng tại cấp
phúc thẩm đã thực hiện đúng, đầy đủ quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự trong quá
trình giải quyết vụ án tại cấp phúc thẩm.
Về nội dung vụ án: Chấp nhận kháng cáo của nguyên đơn Huỳnh Trí D, sửa
01 phần Bản án dân sự sơ thẩm số 83/2024/DS-ST ngày 21/11/2024 của Tòa án
nhân dân quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng theo hướng như sau:
- Buộc Công ty P2 thanh toán cho ông D tiền lãi 9%/năm trên tổng số tiền ông
D đã đóng cho Công ty P2 6.078.667.000đ, thời gian tính từ ngày 29/01/2019 đến
ngày mở phiên tòa xét xử phúc thẩm ngày 30/6/2025 (có trừ thời gian bị ảnh hưởng
dịch Covid 19 21 tháng, từ tháng 04/2019 đến tháng 12/2021). Số tiền phạt hợp
đồng mà Công ty Cổ phần P2 phải thanh toán cho ông Huỳnh Trí D sẽ khấu trừ vào
các đợt thanh toán tiếp (đợt 4 và đợt 5) theo thỏa thuận tại hợp đồng.
- Không chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn về việc buộc ông Huỳnh Trí D
phải thanh toán đợt 04 và đợt 5 của hợp đồng với số tiền 1.736.762.000đ.
11
Án phí dân sự thẩm được xác định lại theo quyết định của Bản án phúc
thẩm.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:
[1] Về thủ tục tố tụng.
[1.1] Về thời hạn, nội dung kháng cáo của các đương sự: Nguyên đơn ông
Huỳnh Trí D đơn kháng cáo vào ngày 25 tháng 11 năm 2024 đối với Bản án dân
sự thẩm số: 83/2024/DS-ST ngày 21 tháng 11 năm 2025 của Tòa án nhân dân
quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. Về thời hạn nội dung kháng cáo của bị đơn
đúng theo quy định tại các Điều 271, 272, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự và đã nộp tiền
tạm ứng án phí phúc thẩm theo quy định tại Điều 276 Bộ luật Tố tụng dân sự nên
được thụ lý giải quyết theo trình tự phúc thẩm.
[1.2] Về thay đổi một phần nội dung kháng cáo: Tại đơn kháng cáo yêu cầu
đề nghị buộc Công ty P2 phải trả tiền phạt vi phạm do chậm bàn giao căn hộ theo
quy định tại Hợp đồng theo mức lãi suất 0,05%/ngày, tương đương 18,25%/năm
trên tổng số tiền ông D đã thanh toán cho Công ty P2 6.078.667.000đ. Tại phiên
tòa phúc thẩm, ông Huỳnh Trí D người đại diện hợp pháp cho ông D ch yêu cầu
trả tiền phạt vi phạm với mức 9%/năm trên tổng số tiền ông D đã đóng cho Công ty
P2 6.078.667.000đ. Thời điểm tính tiền phạt chậm bàn giao được tính từ ngày
Công ty P2 phải bàn giao căn hộ theo Hợp đồng 29/01/2019 đến ngày mở phiên
tòa xét xử phúc thẩm ngày 30/6/2025. Tổng số tiền chậm trả Công ty P2 phải
thanh toán cho ông D (6.078.667.000đ x 9%/năm x 2.345 ngày (06 năm 05 tháng
02 ngày)) = 3.514.801.830đ. Đồng thời, về yêu cầu phản tố của bị đơn Công ty P2
về việc buc ông Hunh Trí D phi thanh toán cho Công ty P2 đến 90% giá tr hp
đồng (chưa bao gồm VAT) là 1.736.762.000 đng. Ông D kháng cáo đề ngh đình
ch yêu cầu phản tố của bị đơn. Tại phiên tòa phúc thẩm ông D thay đổi, đề nghị
HĐXX phác thẩm không chấp nhận yêu cầu phản tố của bị đơn Công ty P2. Việc
thay đổi một phần nội dung kháng cáo của ông Huỳnh Trí D tại phiên tòa phúc thẩm
tự nguyện, không vượt quá phạm vi kháng cáo ban đầu theo quy định tại khoản 3
Điều 284 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Xét kháng cáo của nguyên đơn – ông Huỳnh Trí D.
[2.1] Xét tính hợp pháp của căn hộ đưa vào kinh doanh:
Chủ đầu là Công ty Cổ phần P2 được Sở kế hoạch đầu thành phố Đ cấp
Giấy chứng nhận đăng doanh nghiệp số 0401622745. Căn hộ mà Công ty P2
thực hiện mua bán thuộc dự án Tổ H - S là công trình xây dựng trên diện tích đất đã
được Ủy ban nhân dân thành phố Đ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AO
767849 số Đ499610 ngày 30/11/2015, đầy đhồ được Ủy ban nhân dân
thành phố Đ phê duyệt theo Quyết định đầu tư số: 3989/QĐ-UBND ngày 11/9/2018,
được Sở Xây dựng thành phố Đ cấp Giấy phép xây dựng số: 393/GPXD ngày
20/9/2019, có biên bản nghiệm thu đã hoàn thành xong phần móng. Như vậy, căn hộ
12
được các bên mua bán đã đảm bảo điều kiện đưa vào kinh doanh theo quy định tại
Điều 55 của Luật kinh doanh bất động sản.
[2.2] Quá trình giải quyết vụ án tại cấp sơ thẩm, nguyên đơn ông Huỳnh Trí D
cung cấp bản chính Hợp đồng mua bán căn hộ (Số:…./…./HĐMBCH-ADĐN)
căn hộ: SLD-27-16 (không ghi số/năm), Công ty P2 cung cấp bản Hợp đồng s:
2401/2018/HĐMBCH-ADĐN, cả hai bn Hợp đồng đều ngày 14/3/2018 giữa
Công ty CP P2 Khách hàng (ông) Huỳnh Trí D, nhưng có nội dung khác nhau tại
điểm a khoản 3.3 Điều 3 (Về thời hạn thanh toán) và khoản 8.2 Điều 8 (về Ngày bàn
giao dự kiến). Tại phiên toà thẩm, ông D đại diện hợp pháp của Công ty P2
thừa nhận, bản hợp đồng do Công ty P2 cung cấp bị sai về tỷ lệ thanh toán, cụ thể
tỷ lệ thanh toán lên đến 110%, không phù hợp với Thông báo số : 168/ATĐN-PC
ngày 18/12/2017 của Công ty P2 gửi cho ông Huỳnh Trí D trước khi ký kết hp
đồng. Do đó, hai bên điều chnh lại Hợp đồng mới là bản Hợp đồng mua bán căn hộ
(Số:…./…./HĐMBCH-ADĐN) căn hộ: SLD-27-16 ngày 14/3/2018, do ông
D cung cấp, đây bản Hợp đồng chính thức sau khi đã được hai bên điều chnh,
thực hiện (gọi tắt Hợp đồng). Hợp đồng các Phụ lục hợp đồng đưc ông D
Công ty P2 kết bằng văn bản, nội dung các điều khoản trong hợp đồng không trái
pháp luật, đạo đức hội, các chủ thể giao kết hợp đồng đầy đủ năng lực trách
nhiệm dân sự, việc kết hợp đồng hoàn toàn tự nguyện, hình thức nội dung
hợp đồng phù hợp với quy định tại các Điều 17, 18 Luật kinh doanh bất động sản,
các điều 117, 398, 401, 403 và 430 Bộ luật Dân sự. Do đó, Bản án sơ thẩm xác định
Hợp đồng mua bán căn hộ do ông D cung cấp giá trị pháp làm phát sinh
quyền nghĩa vụ của các bên theo Hợp đồng căn cứ. Đối với bản Hợp đồng
s 2401/2018/HĐMBCH-ADĐN ngày 14/03/2018 do Công ty P2 cung cấp không
giá trị, do đó, về thời hạn thanh toán Công ty P2 nêu tại điểm a khoản 3.3 Điều 3
Hợp đồng s 2401/2018/HĐMBCH-ADĐN là không có cơ sở chp nhn.
[2.3] Điều 3 của Hợp đồng mua bán căn hộ (Số:…./…./HĐMBCH-ADĐN)
căn hộ: SLD-27-16 ngày 14/3/2018 (Hợp đồng) quy định về giá bán căn hộ,
phương thức thanh toán và thời hạn thanh toán.
[2.3.1] Giá bán căn hộ 9.710.270.000 đồng, bao gồm gtrị tiền sử dụng
đất: 8.683.810.000 đồng, thuế giá trị gia tăng: 852.780.000 đồng, kinh phí bảo trì
phần s hữu chung của Khu căn hộ bằng 2% giá bán căn hộ: 173.680.000 đồng
(khoản 3.1 Điều 3).
[2.3.2] Thời hạn thanh toán quy định tại điểm a, khoản 3.3 Điều 3:
Kỳ thanh
toán
Thời hạn thanh toán/ tiến
độ xây dựng
Lũy kế số tiền phải
thanh toán
Ghi chú
13
(VNĐ)
Đợt 1
Ngay khi thỏa thuận đặt
cọc
30% giá trị căn hộ (đã bao
gồm số tiền đặt chỗ (nếu
có)
Chưa VAT
và phí bảo trì
Đợt 2
Xong thô tầng 35 ngay
khi hợp đồng mua bán
(dự kiến trước ngày
25/12/2017)
30% giá trị căn hộ (Chưa
có VAT và phí bảo trì)
Đợt 3
Xong phần thô và cất nóc
tòa nhà D; Dự kiến trước
ngày 05/02/2018
10% giá trị căn hộ (Chưa
có VAT và phí bảo trì)
Đợt 4
Dự kiến 15/4/2018
20% giá trị căn hộ (Chưa
có VAT và phí bảo trì)
Theo thông
báo bàn giao
Đợt 5
Dự kiến 15/7/2018
5% giá trị căn hộ + 2%
giá trị căn hộ (kinh phí
bảo trì) + VAT của toàn
bộ giá bán căn hộ
của Chủ đầu
Đợt 6
Thông báo thủ tục cấp giấy
chứng nhận (Theo quy định
của pháp luật về Condotel)
5% giá trị căn hộ (Chưa
có VAT và phí bảo trì)
[2.3.3] Về thời hạn thanh toán tiền mua căn từ Đợt 1 đến Đợt 3 Hợp đồng
quy định, dự kiến trước ngày 05/02/2018, ông Huỳnh Trí D phải thanh toán 70% giá
trị Hợp đồng (Chưa VAT phí bảo trì). Thực tế, ông D đã thanh toán
200.000.000 đồng ngày 19/05/2017 theo Ủy nhiệm chi của Ngân hàng B1, (Công ty
P2 Giấy xác nhận ngày 24/5/2017, nội dung thanh toán: Nộp tiền đặt cọc lần
01); Ngày 27/6/2017 ông D nộp tiếp số tiền 2.405.143.000 đồng (Công ty P2
Giấy xác nhận ngày 24/5/2017, ghi nội dung thanh toán là: Nộp tiền đặt cọc 30%
căn hộ SLD-27-16); Ngày 29/03/2018 ông D nộp tiếp số tiền 3.473.524.000 đồng
(Công ty P2 có Giấy xác nhận ghi nội dung thanh toán là: Thanh toán đến 70% căn
hộ SLD-27-16). Như vậy, ông D đã thanh toán đến 70% giá trị căn hộ (chưa có VAT
phí bảo trì), tương ứng với Đợt 1, Đợt 2 Đợt 3 (tổng cộng 6.078.667.000
đồng) theo đúng quy định về thời hạn thanh toán tại điểm a, khoản 3.3 Điều 3 của
Hợp đồng.
Công ty P2 cho rằng số tiền 6.078.667.000 đồng ông Huỳnh Trí D đã thanh
toán nếu tính cả thuế giá trị gia tăng thì chưa đủ 70% của giá trị hợp đồng nên không
14
đủ điều kiện để phạt hợp đồng theo thỏa thuận. Theo quy định tại điểm a khoản 3.3
Điều 3 của Hợp đồng thì hai bên thỏa thuận giá trị căn hộ theo các đợt thanh toán từ
Đợt 1 đến Đợt 4 chưa có VAT phí bảo trì. Tổng số tiền 6.078.667.000 đồng là
70% giá trị căn hộ ông D thanh toán từ Đ đến Đợt 3, chưa VAT phí bảo trì
theo quy định của Hợp đồng. Do đó, Công ty P2 cộng cả thuế VAT vào để cho rằng
ông D mới thanh toán được 63,74% giá trị Hợp đồng là không đúng với quy định
của Hợp đồng và chính Giấy xác nhận ngày 29/03/2018 của Công ty P2 gửi cho ông
D xác nhận nội dung thanh toán là: Thanh toán đến 70% căn hộ SLD-27-16.
[2.3.4] Về thời hạn thanh toán Đợt 4 và Đợt 5 Hợp đồng quy định.
Đợt 4, dkiến ngày 15/4/2018, thanh toán 20% giá trị căn hộ (Chưa VAT
phí bảo trì). Đợt 5, dự kiến ngày 15/4/2018, thanh toán 5% giá trị căn hộ + 2%
giá trị căn hộ (kinh phí bảo trì) + VAT của toàn bộ giá bán căn hộ. Tại phần ghi chú
Hợp đồng quy định, thời hạn thanh toán Đợt 4 và Đợt 5 (thanh toán đến 95% đã bao
gồm VAT của toàn bộ giá bán căn hộ kinh phí bảo trì phần sở hữu chung khu
căn hộ 2% giá trị căn hộ) theo Thông báo bàn giao của Chủ đầu tư. Theo
Hợp đồng quy định cũng như thừa nhận của đại diện hợp pháp Công ty P2 tại phiên
tòa phúc thẩm, Thông báo bàn giao của Chủ đầu chính Thông Báo Bàn Giao
Căn Hộ của Chủ đầu (Công ty P2) theo quy định tại khoản 8.3 Điều 8 Phụ lục
6 của Hợp đồng mua bán căn hộ.
[2.3.5] Khoản 8.3 Điều 8 của Hợp đồng quy định: “Trước ngày bàn giao
thực tế Căn Hộ 10 ngày, Bên Bán sẽ gửi văn bản thông báo cho Bên Mua về thời
gian, địa điểm thủ tục nhận bàn giao Căn H1 (gọi Thông Báo Bàn Giao C),
trong thông báo cũng sẽ ghi rõ:
a. Việc bàn giao Căn Hộ sẽ chỉ được thực hiện sau khi Bên Mua hoàn tất và
thanh toán đầy đủ tiến độ thanh toán gbán căn hộ quy định tại Điều 3 của Hợp
đồng (tức là khi Bên Bán đã nhận đủ 95% giá căn hộ đã bao gồm VAT cùng toàn bộ
thuế GTGT của 5% giá Căn Hộ còn lại và Kinh phí bảo trì phần sở hữu chung khu
căn hộ theo quy định)”.
b. Khoản tiền trả khi bàn giao, bao gồm:
(i) Kinh phí bảo trì theo quy định của pháp luật.
(ii) Tất cả các khoản tiền đến hạn khác mà Bên Mua phải thanh toán cho Bên
Bán theo Hợp đồng này (nếu có) tính đến Ngày Bàn Giao Kiến hoặc Ngày Bàn
Giao Thực Tế, tùy từng trường hợp.
15
(iii) Các khoản tiền lãi phát sinh do chậm thanh toán (nếu ) theo quy định
tại điểm a Điều 3.3 của Hợp đồng này.
Theo quy định tại điểm a khoản 3.3 Điều 3 điểm a, b khoản 8.3 Điều 8 nêu
trên, khi nào Công ty P2 gửi Thông Báo Bàn Giao n Hộ thì ông Huỳnh Trí D
mới phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán Đợt 4 và Đợt 5 (thanh toán đến 95% đã bao
gồm VAT của toàn bộ giá bán căn hộ Kinh phí bảo trì phần shữu chung khu
căn hộ 2% giá trị căn hộ). Nếu ông D không thanh toán Đợt 4 Đợt 5 sau khi
nhận được Thông Báo Bàn Giao Căn Hộ thì mới vi phạm nghĩa vụ thanh toán. Ông
D phải hoàn thành việc thanh toán tiền Đợt 4 Đợt 5, thì mới được nhận bàn giao
Căn Hộ trên thực tế. Thỏa thuận của hai bên tại Hợp đồng phù hợp với khoản 1
Điều 57 Luật kinh doanh bất động sản năm 2014 quy định về thanh toán trong mua
bán, thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai: Việc thanh toán trong mua
bán, thuê mua bất động sản hình thành trong tương lai được thực hiện nhiều lần,
lần đầu không quá 30% giá trị hợp đồng, những lần tiếp theo phải phù hợp với tiến
độ xây dựng bất động sản nhưng tổng số không quá 70% giá trị hợp đồng khi chưa
bàn giao nhà, công trình xây dựng cho khách hàng; trường hợp bên bán, bên cho
thuê mua là doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài thì tổng số không quá 50% giá
trị hợp đồng.
Trường hợp bên mua, bên thuê mua chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà tài sản khác gắn liền với đất thì bên bán, bên
cho thuê mua không được thu q95% giá trị hợp đồng; giá trị còn lại của hợp
đồng được thanh toán khi quan nhà nước thẩm quyền đã cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà i sản khác gắn liền với đất cho
bên mua, bên thuê mua”.
[2.3.6] Tại phiên tòa phúc thẩm, ngày 30/6/2025, HĐXX phúc thẩm đã tiến
hành xem xét thẩm định tại chỗ Căn Hộ có tranh chấp thì thấy: Hiện nay Căn Hộ đã
hoàn thành, trang thiết bị nội thất đã được lắp đặt đầy đủ, ch còn thiếu một số vật
liệu như: 03 điện thoạt để bàn, một đèn trang trí sofa, 02 đệm hai phòng ngủ, 04
đèn đầu gường. Công ty P2 cung cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật
tự số: 683/GCN ngày 21/5/2025 của Phòng Cảnh sát Quản hành chính về Trật tự
hội Công an T3 và Văn bản số: 3969/NT-PCCC ngày 31/12/2024 của Cục C3
CNCH Bộ C4 về việc chấp thuận nghiệm thu về phòng cháy chữa cháy đối với hạng
mục công trình Phần ngầm Khối D thuộc Dự án Tổ hợp Ánh Dương Soleil của
Chủ đầu tư: Công ty P2. Tuy nhiên, đến thời điểm ngày 30/6/2025 Công ty P2 vẫn
chưa văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu công trình đưa vào sử dụng của
quan thẩm quyền (theo đại diện Công ty P2, Bộ X đã kiểm tra nhưng chưa ban
16
hành văn bản chấp thuận). Vì vậy, đến thời điểm xét xử phúc thẩm Căn Hộ SLD-27-
16 theo Hợp đồng hai bên ký kết vẫn chưa đủ điều kiện để bàn giao đưa vào sử dụng
theo quy định của pháp luật. Đại diện hợp pháp của Công ty P2 thừa nhận cho đến
thời điểm xét xử phúc thẩm, Công ty P2 chưa Thông Báo Bàn Giao Căn Hộ gửi
cho ông D. Do đó, kháng cáo ông D xác định ông không vi phạm thời hạn thanh
toán tiền Đợt 4 Đ 5 theo quy định tại điểm a khoản 3.3 Điều 3 của Hợp đồng
theo quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật kinh doanh bất động sản năm 2014 là có căn
cứ.
[2.3.7] Công ty P2 cho rằng, theo quy định tại điểm c khoản 3.2 Điều 3 Hợp
đồng quy định: Trước mỗi đợt thanh toán, Bên Bán sẽ gửi thông báo thanh toán số
tiền phải nộp cho Bên Mua. Tuy nhiên, tại điểm a khoản 6.2 Điều 6 quy định về
nghĩa vụ của Bên Mua căn hộ: Thanh toán đầy đủ đúng hạn stiền mua Căn hộ
kinh phí bảo trì phần sở hữu chung 2% theo thỏa thuận tại Điều 3 của Hợp đồng
này không phụ thuộc vào việc hay không thông báo thanh toán tiền mua căn
hộ của Bên Bán. Do đó, ông Huỳnh Trí D đã vi phạm nghĩa vthanh toán theo
điểm a khoản 3.3 Điều 3 Hợp đồng. Trình bày của Công ty P2 không sở.
Bởi lẽ, điểm c khoản 3.2 Điều 3 và điểm a khoản 6.2 Điều 6 của Hợp đồng quy định
về việc Công ty P2 gửi thông báo thanh toán số tiền phải nộp, còn quy định tại điểm
a khoản 3.3 Điều 3 điểm a, b khoản 8.3 Điều 8 Hợp đồng như nêu trên đối với
thời hạn thanh toán Đợt 4 Đợt 5 khi Công ty P2 phải gửi Thông Báo Bàn Giao
Căn Hộ cho ông D. Ngoài ra, để thanh toán Đợt 4 và Đợt 5 (thanh toán đến 95% đã
bao gồm VAT của toàn bộ giá bán căn hộ Kinh phí bảo trì phần sở hữu chung
khu căn hộ 2% giá trị căn hộ) khi Công ty P2 chưa bàn giao Căn hộ cho ông D
không đúng quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật kinh doanh bất động sản năm 2014
như nêu trên. Do đó, kháng cáo ông D cho rằng, kể cả nếu áp dụng điểm a khoản 6.2
Điều 6, tức không cần thông báo thanh toán tiền, thì nghĩa vụ thanh toán Đợt 4
Đợt 5 của ông D cũng ch phát sinh khi Thông Báo Bàn Giao Căn Hộ của chủ
đầu tư. Đến nay, Công ty P2 chưa Thông o Bàn Giao Căn Hộ, nên chưa phát
sinh nghĩa vụ thanh toán của ông D đối với Đợt 4 và Đợt 5 là có căn cứ.
[2.3.8] Về thời hạn bàn giao Căn hộ theo quy định tại Hợp đồng. Theo quy định
tại điểm e khoản 5.2 Điều 5 khoản 8.2 Điều 8: Công ty P2 nghĩa vụ bàn giao
căn hộ và các giấy tờ pháp lý có liên quan đến căn hộ cho ông Huỳnh Trí D dự kiến
vào Quý 3/2018 (gọi Ngày bàn giao dự kiến”). Việc bàn giao căn hộ thực tế
thể sớm hơn hoặc muộn hơn so với ngày bàn giao dự kiến, nhưng skhông sớm
hoặc chậm quá 120 (một trăm hai muơi) ngày kể từ ngày bàn giao dự kiến. Như vậy,
"Ngày bàn giao dự kiến” chậm nhất là ngày 30/9/2018 và ngày bàn giao căn hộ thực
tế không được chậm hơn ngày 28/01/2019. Tính từ ngày 29/01/2019 ngày Công
ty P2 đã vi phạm nghĩa vụ bàn giao Căn Hộ cho ông D theo quy định tại Hợp đồng.
17
[2.3.9] Khoản 12.2 Điều 12 của Hợp đồng quy định hình thức xử lý vi phạm
khi Bên Bán chậm trễ bàn giao Căn Hộ cho Bên Mua như sau:
a, Nếu Bên Mua đã thanh toán giá bán căn hộ theo tiến độ thoả thuận trong
Hợp đồng hoặc đã khắc phục vi phạm về nghĩa vụ thanh toán theo thỏa thuận trong
Hợp đồng (nếu có) nhưng quá thời hạn 120 (một trăm hai ơi) ngày kể tngày
bàn giao theo thỏa thuận tại Điều 8 của hợp đồng Bên Bán vẫn chưa bàn giao
căn hộ cho Bên Mua thì Bên Bán phải thanh toán cho Bên Mua khoản tiền phạt vi
phạm với lãi suất 0.05%/ngày (không phẩy không năm phần trăm) trên tổng số
tiền Bên Mua đã thanh toán cho Bên Bán được tính từ ngày thứ 121 (một
trăm hai mốt) kể từ ngày bàn giao dự kiến đến ngày Bên Bán bàn giao căn hộ thực
tế cho Bên Mua.
b, Nếu Bên Bán chậm bàn giao căn hộ quá 210 (hai trăm mười) ngày kể từ
ngày bàn giao dự kiến theo thỏa thuận tại Điều 8 của hợp đồng thì Bên Mua
quyền tiếp tục thực hiện hợp đồng với thỏa thuận bổ sung về thời điểm bàn giao
Căn Hộ mới trong trường hợp này Bên Mua sẽ đuợc áp dụng lãi suất phạt chậm bàn
giao của Bên Bán tương tự tại Điều 12.2.a hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng
theo thỏa thuận tại Điều 15 của Hợp đồng này.
Như đã phân tích tại phần [2.3.8] "Ngày bàn giao dự kiến” chậm nhất ngày
30/9/2018 và ngày bàn giao Căn Hộ thực tế không được chậm hơn ngày 28/01/2019.
Tính từ ngày 29/01/2019 ngày Công ty P2 đã vi phạm nghĩa vụ bàn giao Căn Hộ
cho ông D theo quy định tại Hợp đồng. Do đó, ông Huỳnh Trí D khởi kiện yêu cầu
Toà án buộc Công ty P2 phải thanh toán cho ông khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng
với lãi suất 0.05%/ngày (18,25%/năm) trên tổng số tiền ông D đã thanh toán
6.078.667.000 đồng tính từ ngày 29/01/2019 cho đến ngày Công ty P2 thực tế bàn
giao căn hộ phù hợp với thỏa thuận của hai bên tại Hợp đồng. Tại phiên tòa phúc
thẩm, ông D, người đại diện hợp pháp của ông D xin thay đổi đối với mức lãi suất
yêu cầu phạt vi phạm, cụ thể: ch yêu cầu Công ty P2 phải thanh toán khoản tiền
phạt vi phạm với lãi suất 9%/năm trên số tiền ông D đã thanh toán 6.078.667.000
đồng, như đề xuất của Công ty P2 An Thịnh gửi cho ông D tại thư điện tử ngày
26/3/2019, thời điểm tính phạt vi phạm ngày 29/01/2019 đến ngày xét xử phúc
thẩm 30/6/2025 (6.078.667.000 đồng x 2.345 ngày (06 năm 05 tháng 02 ngày) x
9%/năm = 3.514.801.830 đồng. Việc thay đổi mức lãi suất thanh toán tiền phạt vi
phạm sự tự nguyện của ông D, mức lãi suất 9%/năm ít hơn so với quy định
phạt vi phạm tại Hợp đồng yêu cầu khởi kiện, kháng cáo lợi cho bị đơn
Công ty P2, do đó HĐXX chấp nhận. Tuy nhiên, trong thời gian Công ty P2 thực
hiện hợp đồng từ tháng 4/2020 đến tháng 12/2021 21 tháng (640 ngày) thời
gian bị ảnh hưởng của đại dịch COVID - 19, sự kiện bất khả kháng, nên không
18
chấp nhận yêu cầu thanh toán tiền phạt vi phạm của ông D đối với Công ty P2 trong
thời gian này, tương ứng với số tiền là: 6.078.667.000đ x 21 tháng (640 ngày) x
9%/năm = 959.263.614 đồng. Như vậy, tổng số tiền phạt vi phạm hợp đồng Công ty
P2 phải thanh toán cho ông D (3.514.801.830đ - 959.263.614đ) = 2.555.538.216
đồng (làm tròn 2.555.538.200 đồng). Công ty P2 còn phải tiếp tục thanh toán tiền
phạt vi phạm từ ngày 01/7/2025 đến ngày Công ty P2 thực tế cho ông D.
[2.3.10] Về yêu cầu đề nghị khấu trừ số tiền phạt hợp đồng mà Công ty P2 phải
thanh toán cho ông D vào các đợt thanh toán tiếp theo của ông D cho Công ty P2.
Xét, theo thỏa thuận tại Hợp đồng thì ông D n phải thanh toán Đợt 4, Đợt 5 và
Đợt 6 cho Công ty P2 sau khi Thông Báo Bàn Giao Căn Hộ của Công ty P2 theo
quy định tại khoản 8.3 Điều 8 và Phụ lục 6 của Hợp đồng. Do đó, yêu cầu của ông D
đề nghị khấu trừ số tiền phạt hợp đồng Công ty P2 phải thanh toán cho ông D
vào các đợt thanh toán tiếp theo của ông D cho Công ty P2 phù hợp cần chấp
nhận.
[2.3.11] Về yêu cầu phản tố của Công ty P2: Công ty P2 yêu cầu phản tố
cho rằng ông Huỳnh Trí D vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo Hợp đồng, yêu cầu ông
D nghĩa vụ thanh toán Đợt 4 Đ 5. Tuy nhiên, như HĐXX đã nhận định trên,
Công ty P2 chưa Thông Báo Bàn Giao Căn Hộ cho ông D theo quy định tại Hợp
đồng, Căn H1 chưa đủ điều kiện để bàn giao, chưa đủ điều kiện thanh toán quá 70%
giá trị căn hộ theo quy định tại khoản 1 Điều 57 Luật kinh doanh bất động sản 2014;
ông D khởi kiện buộc Công ty P2 phạt vi phạm hợp đồng do chậm bàn giao Căn
Hộ căn cứ như phân tích trên. Bản án thẩm chấp nhận yêu cầu phản tố của
Công ty P2 là không có căn cứ. Do đó, kháng cáo của ông D đối về việc không chấp
nhận yêu cầu phản tố của Công ty P2 là có cơ sở chấp nhập.
[3] Từ những phân tích nhận định trên, HĐXX chấp nhận ý kiến của đại diện
VKSND thành phố Đà Nẵng tại phiên tòa; chấp nhận một phần kháng cáo của
nguyên đơn ông Huỳnh Trí D, không chấp nhận ý kiến của đại diện hợp pháp Công
ty P2; Sửa một phần Bản án sơ thẩm theo hướng: Chấp nhận một phần yêu cầu khởi
kiện của nguyên đơn về việc buộc Công ty P2 phải thanh toán khoản tiền phạt vi
phạm do chậm bàn giao căn hộ, với lãi suất là 9%/năm, tính từ ngày 29/01/2019 đến
ngày xét xử phúc thẩm 30/6/2025 (có trừ đi thời gian bị ảnh hưởng của đại dịch
COVID - 19, 21 tháng), với số tiền 2.555.538.200 đồng. Công ty P2 còn phải
tiếp tục thanh toán tiền phạt vi phạm với lãi suất 9%/năm trên số tiền ông D đã
thanh toán 6.078.667.000 đồng, tính từ ngày 01/7/2025 đến ngày Công ty P2 thực tế
cho ông D. Số tiền Công ty P2 phải thanh toán cho ông D được cấn trừ vào c đợt
thanh toán tiếp theo của ông D cho Công ty P2 theo Hợp đồng; Không chấp nhận
19
một phần yêu cầu khởi kiện của ông Huỳnh Trí D với số tiền 959.263.614 đồng;
Không chấp nhận phản tố của P2 vviệc Buộc ông Huỳnh Trí D phải thanh toán
cho Công ty cổ phần P2 đến 90% giá trị hợp đồng (chưa bao gồm VAT) là
1.736.762.000 đồng.
[4] Về án phí:
[4.1] Án phí dân sự sơ thẩm:
Công ty cổ phần P2 phải chịu án phí thẩm đối với số tiền phải thanh toán
cho ông Huỳnh Trí D 83.110.764 đồng và số tiền phản tố không được chấp nhận
là 64.102.860 đồng. Tổng công là 147.213.624 đồng.
Ông Huỳnh Trí D phải chịu án phí thẩm đối với số tiền không được chấp
nhận là 40.777.908 đồng.
[4.2] Án phí phúc thẩm. Căn cứ khoản 1 Điều 29 Nghị quyết số:
326/2016/NQ- UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, ông
Huỳnh Trí D không phải chịu án phí phúc thẩm là 300.000 đồng do kháng cáo được
chấp nhận một phần.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Căn cứ: Khoản 2 Điều 308 Bộ lut t tng dân s;
Chấp nhận một phần kháng cáo của nguyên đơn ông Huỳnh Trí D.
Sửa một phần Bản án dân sthẩm số: 83/2024/DS-ST ngày 21 tháng 11
năm 2025 của Tòa án nhân dân quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng (nay Tòa án
nhân dân Khu vực 2 – Đà Nẵng).
Căn cứ :
- Khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều
157, 158, khoản 2 Điều 244 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Các Điều 116, 117, 119, 418 và 430 của Bộ luật Dân sự;
- Điều 123 Luật Nhà ở; Các Điều 16, 17, 18, 55, 57 Luật kinh doanh bất
động sản 2014;
- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban
thường vQuốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sdụng
án phí, lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Huỳnh Trí D đối với Công
ty Cổ phần P2 về việc buộc Công ty Cổ phần P2 phải trả cho ông Huỳnh Trí D tin
phạt vi phạm hợp đồng do chậm bàn giao Căn Hộ, tính từ ngày 29/01/2019 đến ngày
30/6/2025 (trừ thời gian từ tháng 4/2020 đến tháng 12/2021) là: 2.555.538.200 đồng
20
(Hai t, năm trăm năm ơi lăm triệu, năm trăm ba mươi tám ngàn, hai trăm đồng).
Công ty Cổ phần P2 còn phải tiếp tục thanh toán tiền phạt vi phạm với lãi suất
9%/năm trên số tiền ông D đã thanh toán 6.078.667.000 đồng, tngày 01/7/2025
đến ngày Công ty P2 thực tế cho ông D.
Số tiền Công ty Cổ phần P2 phải thanh toán cho ông Huỳnh Trí D được cấn
trừ vào các đợt thanh toán tiếp theo của ông Huỳnh Trí D cho Công ty Cổ phần P2
theo Hợp đồng mua bán căn hộ (Số:…./…./HĐMBCH-ADĐN) căn hộ: SLD-
27-16 ký ngày 14/3/2018 giữa ông Huỳnh Trí DCông ty Cổ phần P2.
2. Không chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của ông Huỳnh Trí D đối với
Công ty Cổ phần P2 về việc buộc Công ty Cổ phần P2 phải trả cho ông Huỳnh Trí D
tiền phạt vi phạm hợp đồng do chậm bàn giao Căn Hộ trong thời gian bảnh hưởng
của đại dịch COVID - 19, 21 tháng (từ tháng 4/2020 đến tháng 12/2021) với số
tiền là 959.263.614 đồng (C1 trăm năm mươi chín triệu, hai trăm sáu mươi ba ngàn,
sáu trăm mười bốn đồng).
3. Không nhận yêu cầu phản tố của Công ty Cổ phần P2 đối với ông Huỳnh
Trí D. Buộc ông Huỳnh Trí D phải thanh toán cho Công ty Cổ phần P2 đến 90% giá
trị Hợp đồng (chưa bao gồm VAT) là 1.736.762.000 đồng (Một t, bảy trăm ba mươi
sáu triệu, bảy trăm sáu mươi hai ngàn đồng).
4. Đình ch xét xử một phần yêu cầu phản tố của Công ty Cổ phần P2 do đã
rút một phần yêu cầu phản tđối với số tiền 767.502.000 đồng (Bảy trăm sáu ơi
bảy triệu, năm trăm lẻ hai ngàn đồng).
5. Về án phí.
5.1. Án phí dân sự sơ thẩm:
- Công ty Cổ phần P2 phải chịu án phí dân sự thẩm 147.213.624 đồng
(Một trăm bốn mươi bảy triệu, hai trăm mười ba ngàn, sáu trăm hai mươi bốn đồng),
được trừ vào số tiền tạm ứng án p đã nộp tại biên lai thu số 0002819 ngày
12/8/2024 là 41.042.640 đồng (Bốn mươi mốt triệu, không trăm bốn mươi hai ngàn,
sáu trăm bốn mươi đồng) tại Chi cục thi hành án dân sự quận Sơn Trà (nay là Phòng
Thi hành án án dân sự Khu vực 2 Đà Nẵng), thành phố Đà Nẵng. Còn phải nộp số
tiền là 106.170.984 đồng (Một trăm lẻ sáu triệu, một trăm bảy mươi ngàn, chín trăm
tám mươi bốn đồng).
- Ông Huỳnh Trí D phải chịu án phí sơ thẩm 40.777.908 đồng (Bốn mươi
triệu, bảy trăm bảy mươi bảy ngàn, chín trăm lẻ tám đồng), được trừ vào số tiền tạm
ứng án phí 56.767.313 đồng (Năm mươi sáu triệu, bảy trăm sáu mươi bảy ngàn, ba
trăm mười ba đồng) đã nộp, theo biên lai thu số 0001897 ngày 19/3/2024 tại Chi cục
thi hành án n sự quận Sơn Trà (nay Phòng Thi hành án án dân sự Khu vực 2
Đà Nẵng), thành phố Đà Nẵng. Ông D được trả lại số tiền 15.989.405 đồng (Mười
lăm triệu, chín trăm tám mươi chín ngàn, bốn trăm lẻ năm đồng).
21
5.3. Án phí dân sự phúc thẩm: Ông Huỳnh Trí D không phải chịu án phí phúc
thẩm, được trả lại 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí phúc thẩm
đã nộp theo B lại thu số 0003150 ngày 12/12/2024 của Chi cục thi hành án dân sự
quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng (nay là Phòng Thi hành án án dân sự Khu vực 2
Đà Nẵng).
5. Chi phí tố tụng: Chi phí xem xét thẩm định tại chổ tại cấp thẩm
3.000.000 đồng cấp phúc thẩm 3.000.000 đồng, ông Huỳnh Trí D tự nguyện
chịu (ông D đã nộp tạm ứng và đã chi phí xong).
6. Kể từ ngày bản án, quyết định hiệu lực pháp luật (đối với các trường
hợp quan thi hành án quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể t
ngày đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền
phải trả cho người thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền,
hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi
hành án theo lãi suất quy định tại Điều 357, Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015
7. Bản án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.
8. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án
dân sthì người được thi hành án, người phải thi hành án quyền thỏa thuận thi
hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hánh
án theo quy định tại Điều 6,7,9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được
thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Nơi nhận:
- Các đương sự;
- VKSND TP. Đà Nẵng;
- Chi Cục THADS quận Sơn Trà
(Nay Phòng THADS Khu vực 2 Đà
Nẵng);
- THADS Tp Đà Nẵng;
- Tòa án nhân dân quận Sơn Trà
(Nay là Tòa án nhân dân Khu vực 2 – Đà
Nẵng);
- Lưu hồ sơ vụ án.
TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ PHÚC THẨM
THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA
Cao Văn Hiếu
Tải về
Bản án số 135/2025/DS Bản án số 135/2025/DS

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án số 135/2025/DS Bản án số 135/2025/DS

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất