Bản án số 42/2023/DS-ST ngày 19-07-2023 của TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Kiên Giang) về về tranh chấp hợp đồng đặt cọc

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Đính chính
  • Án lệ
  • BA/QĐ cùng nội dung
  • Tải về
Mục lục
Tải văn bản
Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17

Thuộc tính Bản án 42/2023/DS-ST

Tên Bản án: Bản án số 42/2023/DS-ST ngày 19-07-2023 của TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Kiên Giang) về về tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Quan hệ pháp luật: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Cấp xét xử: Sơ thẩm
Tòa án xét xử: TAND huyện Châu Thành (TAND tỉnh Kiên Giang)
Số hiệu: 42/2023/DS-ST
Loại văn bản: Bản án
Ngày ban hành: 19/07/2023
Lĩnh vực: Dân sự
Áp dụng án lệ:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem áp dụng án lệ. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Đính chính:
Đã biết

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem đính chính. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Thông tin về vụ/việc: Hà Hữu T và Nguyễn Văn T1 tranh chấp hợp đồng đặt cọc
Tóm tắt Bản án

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải văn bản

 

TÒA ÁN NHÂN DÂN

HUYỆN CHÂU THÀNH  

TỈNH KIÊN GIANG

----------

Bản án số: 42/2023/DS-ST

Ngày: 19-7-2023 

V/v: Tranh chấp hợp đồng đặt cọc.

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

----------

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH KIÊN GIANG

BẢN ÁN 42/2023/DS-ST NGÀY 19/07/2023 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG ĐẶT CỌC

Ngày 19 tháng 7 năm 2023, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Kiên Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 70/2023/TLST-DS ngày 31 tháng 3 năm 2023 về việc “Tranh chấp hợp đồng đặt cọc” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 43/2023/QĐXXST-DS ngày 08 tháng 6 năm 2023 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 35/2023/QĐST-DS ngày 28 tháng 6 năm 2023 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Hà Hữu T, sinh năm 1953 (Có mặt) Địa chỉ: Ấp M, xã H, huyện C, tỉnh An Giang.

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Văn T1(Vắng mặt) Địa chỉ: Ấp T, xã L, huyện C, tỉnh Kiên Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN:

- Nguyên đơn ông Hà Hữu T trình bày tại đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án như sau: Vào ngày 16-02-2023 ông Nguyễn Văn T1có ký hợp đồng bán cho ông Hà Hữu T 200 tấn lúa, sau khi ký hợp đồng thì ông T1 có nhận tiền cọc của ông T là 50.000.000 đồng, giao hẹn đến ngày 23-02-2023 sẽ cân lúa. Sau đó, đến ngày 19-02-2023 ông T1 tiếp tục ký hợp đồng bán cho ông T 200 tấn lúa và nhận thêm của ông T 50.000.000 đồng nữa, hẹn đến ngày 29-02-2023 sẽ cân lúa. Qua 02 hợp đồng ông T1 đã nhận tiền cọc của ông T tổng cộng là 100.000.000 đồng. Tuy nhiên, đến ngày hẹn để cân lúa theo hợp đồng thì ông T1 không cân lúa cho ông T, ông T điện thoại thì ông T1 hẹn ngày hôm sau trả tiền lại nhưng nhiều lần hứa hẹn ông T1 vẫn không trả lại tiền cọc mua lúa cho ông T. Nay ông T yêu cầu ông T1 phải trả lại tiền cọc 100.000.000 đồng cho ông, ông không yêu cầu tính lãi suất và cũng không yêu cầu bồi thường cọc.

Bị đơn ông Nguyễn Văn T1: Không có ý kiến bằng văn bản theo Thông báo thụ lý vụ án của Tòa án và cũng không có mặt theo giấy triệu tập làm việc, Thông báo phiên họp và Thông báo hoãn phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa của Tòa án.

Tại phiên tòa ông T1 vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN:

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, sau khi nghị án, Toà án nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Ngày 28-3-2023 ông Hà Hữu T có đơn khởi kiện yêu cầu ông Nguyễn Văn T1trả lại cho ông số tiền đặt cọc mua lúa là 100.000.000 đồng, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án theo quy định tại khoản 1 Điều 35 của Bộ lLuật Tố tụng dân sự năm 2015. Toà án xác định quan hệ pháp lLuật tranh chấp giữa nguyên đơn và bị đơn là tranh chấp hợp đồng đặt cọc.

Về sự vắng mặt của đương sự: Bị đơn ông Nguyễn Văn T1không có mặt theo Thông báo phiên họp và Thông báo hoãn phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa của Tòa án. Tại phiên tòa nguyên đơn đồng ý xử vắng mặt bị đơn. Do vậy, căn cứ Điều 227 và Điều 228 Bộ lLuật Tố tụng dân sự năm 2015, Toà án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về nội dung: Xét yêu cầu khởi kiện của ông Hà Hữu T yêu cầu ông Nguyễn Văn T1trả lại cho ông số tiền đặt cọc mua lúa là 100.000.000 đồng, ông không yêu cầu tính lãi suất cũng như không yêu cầu ông T1 bồi thường cọc, Toà án nhận thấy:

Vào ngày 16-02-2023 ông Nguyễn Văn T1có ký hợp đồng bán cho ông Hà Hữu T 200 tấn lúa và ông T1 có nhận tiền cọc của ông T là 50.000.000 đồng. Sau đó, đến ngày 19-02-2023 ông T1 tiếp tục ký hợp đồng bán cho ông T 200 tấn lúa và nhận thêm của ông T 50.000.000 đồng nữa. Tổng cộng ông T1 đã nhận tiền cọc của ông T là 100.000.000 đồng nhưng không cân lúa cho ông T. Xét thấy, hợp đồng đặt cọc mua lúa khô và lúa tươi được ông T1 ký kết trên tinh thần tự nguyện, không trái pháp lLuật hay đạo đức xã hội, việc ký kết hợp đồng nhằm đảm bảo cho việc giao kết và thực hiện hợp đồng là phù hợp với Điều 328 của Bộ lLuật Dân sự.

Về số tiền 100.000.000 đồng ông T kiện ông T1 tuy chưa được ông T1 th a nhận tại Tòa án nhưng căn cứ vào hợp đồng đặt cọc mua lúa khô và lúa tươi do nguyên đơn cung cấp có nội dung: Ngày 16-02-2023 ông T1 có nhận tiền cọc của ông T là 50.000.000 đồng và ngày 19-02-2023 ông T1 nhận thêm tiền cọc của ông T là 50.000.000 đồng đều có chữ viết và chữ ký xác nhận của ông T1. Mặt khác, trong quá trình giải quyết vụ án, Toà án đã triệu tập ông T1 đúng theo quy định pháp lLuật nhưng ông T1 không có mặt theo thông báo của Tòa án, không có văn bản trình bày ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn cũng như xác định trách nhiệm của mình đối với khoản tiền nguyên đơn yêu cầu trả lại hoặc có ý kiến phản đối lời trình bày của nguyên đơn và các chứng cứ do nguyên đơn cung cấp để Hội đồng xét xử xem xét, giải quyết. Như vậy, xem như ông T1 đã mặc nhiên th a nhận các tài liệu chứng cứ do ông T cung cấp cho Tòa án là hợp lệ. Do ông T1 không bán lúa cho ông T nên ông T yêu cầu ông T1 trả lại cho ông số tiền đặt cọc là 100.000.000 đồng. Điều này cho thấy ông T1 đã vi phạm hợp đồng, t chối việc thực hiện hợp đồng; cho nên, ông T yêu cầu ông T1 phải trả lại tiền đặt cọc 100.000.000 đồng là có cơ sở chấp nhận. Ông T không yêu cầu tính lãi suất cũng như bồi thường tiền cọc nên HĐXX không xem xét.

[3] Căn cứ Điều 328 của Bộ lLuật Dân sự năm 2015; Toà án chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Hà Hữu T; buộc ông Nguyễn Văn T1phải trả lại cho ông Hà Hữu T số tiền đặt cọc là 100.000.000 đồng.

[4] Án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về án ph , lệ ph Tòa án. Do yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận nên buộc ông T1 phải chịu án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch là 300.000 đồng.

Ông Hà Hữu T là người cao tuổi nên được miễn nộp tiền tạm ứng án phí và tiền án phí.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH:

Căn cứ các điều 26, 147, 227, 228, 266 và 273 Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Áp dụng Điều 328 Bộ Luật Dân sự năm 2015; Khoản 2 Điều 26 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về án ph , lệ ph Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Hà Hữu T.

2. Buộc ông Nguyễn Văn T1có nghĩa vụ trả lại cho ông Hà Hữu T số tiền đặt cọc là 100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng).

Kể t ngày ông T có đơn yêu cầu thi hành án nếu ông T1 không trả số tiền trên thì còn phải trả cho ông T khoản tiền lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ lLuật Dân sự năm 2015 tương ứng với thời gian chậm trả tại thời điểm thanh toán.

3. Án phí dân sự sơ thẩm: Ông Nguyễn Văn T1có nghĩa vụ nộp án phí là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).

Ông Hà Hữu T là người cao tuổi nên được miễn nộp tiền tạm ứng án phí và tiền án phí.

“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền th a thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cư ng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi, bổ sung năm 2014”.

4. Quyền kháng cáo: Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể t ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể t ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nơi nhận: 

- Các đương sự; 

- VKSND huyện Châu Thành; 

- Chi cục THA dân sự huyện Châu Thành; 

- Lưu hồ sơ.

TM. HỘI ĐỒNG XÉT XỬ SƠ THẨM

THẨM PHÁN - CHỦ TỌA PHIÊN TÒA


Tạ Thị Xuân

Tải về
Bản án 42/2023/DS-ST Kiên Giang Bản án 42/2023/DS-ST Kiên Giang

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án 42/2023/DS-ST Kiên Giang Bản án 42/2023/DS-ST Kiên Giang

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file. Nếu chưa có tài khoản, Quý khách vui lòng đăng ký tại đây!

Bản án/ Quyết định cùng đối tượng

Bản án cùng lĩnh vực

Bản án mới nhất